Luận văn: Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng pot - Pdf 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA

Luận văn

Tìm hiểu công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần thiết bị công
nghiệp và xây dựng Qu¶n lý NVL 1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm.
cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí

- Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
ngyên vật lệu tại công ty Cổ phần thiêts bị công nghiệp và xây dựng.
Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu tại công ty
Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về
mạet lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các
thầy cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để
bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng cùng tập thể cán
bộ công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng đã giúp em hoàn thành
ban Báo cáo này.

Qu¶n lý NVL 3

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIÊP

I. KHAI NIỆM PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT
LIỆU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh.
1.1 Khái niệm nguên vật liệu
+ Nguyên vật liẹu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thai
vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao
đọng , sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.

Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ
quản lý.
Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể
xem xét trên khía cạnh sau:
2.1 Quản lý thu mua:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng
đầy đủ buộc quá trình sản xuáat kinh doanh của các doanh nghiệp phải được
diễn ra một cách thường xuên , xu hướng ngày càng tăng về quy mmô, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh nghiệp phải tiến hành cung
ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu
của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lượng
, quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải
tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trường, chi
Qu¶n lý NVL 5

phi mua thấp. Điều này góp phần giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sản
phẩm.
2.2 Khâu bảo quản:
Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế
độ quy định cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi
loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lương nguên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh , nguyên vật liệu thường biến động thường xuyên nên
việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhưng cũng khoong ít

Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến đọng của nguyên vật liẹu nhằm cung cấp cho việc
tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
nhằm ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng .
4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
1.1 Phân loại nguên vật liệu:
+ Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật
liệu sử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu đòi hỏi phải phân loại được
từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu.
+ Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại, từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán.
Qu¶n lý NVL 7

1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia
thành những loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm như: sắt, thép, xi măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản,
các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa

liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử
dụng vẫn đực coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình
thu mua, bảo quản và tiêu thụ.
- Nhưng dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung làm
việc
-Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính
giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quản
hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong nghành xây dựng cơ
bản.
Để phục vụ cho công tác bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại.
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Baobì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Qu¶n lý NVL 9

Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá trị
của chúng theo đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu
nhập xuất tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi
phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là
hạch toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên
các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải

Khi xut kho dựng vt liu k toỏn phi tớnh toỏn chớnh xỏc giỏ tr thc
t ca vt liu xut cho cỏc nhu cu, i tng khỏc nhau. Vic tớnh toỏn giỏ
thc t ca vt liu cú th c tớnh theo nhiu phng phỏp tu theo tng
iu kin v phng phỏp k toỏn ca tng doanh nghip la chn phng
phỏp tớnh cho phự hp.
a. Tớnh theo n giỏ bỡnh quõn tn u k.
n giỏ bỡnh quõn u k =
kỳdầu tồn liệuvật lợng ốs
kỳdầu tồn liệu vật tế thực giá Trị

Giỏ thc t vt liu xut kho = x
kỳtrongxuất
liệuvật lợng Số

Tớnh theo n giỏ bỡnh quõn giỏ - quyn

n giỏ bỡnh quõn giỏ
quyn ca vt liu xut kho

=
Giỏ thc t
tn u k

S lng vt liu
tn kho u k
+ +
Giỏ thc t

kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các
lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của vật liệu nhập kho thuộc cacs lần mua vào sau cùng.
+ Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và
vật liệu xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượng công việc tính
toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do
giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh.
d. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Về cơ bản phương pháp nay giống phương pháp (Tính giá bình quân
tồn đầu kỳ nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Qu¶n lý NVL 12Đơn giá đàu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực té nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thựctế xuất kho được tính bằng cách lấy số lượng xuất kho nhân
với đơn giá bình quân
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Công việc dòn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm
trậm việc tính toán.
e. Tính theo giá nhập - xuất trước (LIFO).
+ Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính

Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Giá hạch toán của
vật liệu xuất kho
x Hệ số giá

Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả
loại vật liệu của doanh nghiệp.
Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp
dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn, nhiều
chủng loại vật liệu.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP:
1. Xây dưng định mức tiêu dùng:
1.1. Khái nệm:
Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn
nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công
việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết
kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức
tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng
và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào
thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Qu¶n lý NVL



15

Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về
thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị,
trình độ tay nghề công nhân
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số
sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện
vàchính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải
tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi
phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi
nữa thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp:
Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều
rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần của doanh
nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng:
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản
xuất của mỗi công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quá trình
sán xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã phải sử dung một khối lượng
vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi sán phẩm
khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau.
VD: Đối với sản xuất cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng,
sắt thép, gạch đá.
Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung
nhôm, kính ,tôn

nguyên vật liệu là vô cũng cần thiết
- Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau:

2.2.1 Dự trữ thường xuyên:
Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DTtx = Tcư  ĐMth
Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên.
Qu¶n lý NVL 17

Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình
thường
ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày)
2.2.2 Lượng dự trữ bảo hiểm:
Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán
xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thường.
Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra.
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà
người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tương lai.
Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơn
giản sau:
DTbh = t sl  ĐM th
Trong đó:
DTbh : Lượng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡng xuyên

gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân
tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau,
thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một
ngày đêm.
Nếu ký hiệu:
M - Dự trữ tuyệt đối.
t- dự trữ tương đối.
m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm.
Thì
Qu¶n lý NVL 19

M = t . m hoặc : t = Error!
- Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện
bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá
mua các loại vật tư.
Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu
cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.
Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ
theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là
không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết
trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất.
2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư
được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung
cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp
lý về giá cả.

+Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại
+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng,
chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của
vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:
Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống
kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải
phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều
kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Qu¶n lý NVL 21

Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trương trình
của từng khâu sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất
kho theo đúng chuẩn mực, định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có
liên quan của công ty vào từng nội dung cấp phat.
7. Tổ chức thanh quyết toán:
Áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nước đã quy định. Tuỳ thuộc
vào tình hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh
quyêt toán phù hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có
lợi cho mình.
8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm:
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan
trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn
tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết
tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phée liệu

hạ thấp giá thành.
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu:
áp dụng cac chế độ xuất nhập nguyên vật liệu tránh thất thoát lãng phỉ
nguyên vật liệu.
+ Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cụ thể chính xác.
+ Lập sổ theo rõi chi tiết nguyên vật liệu.
Qu¶n lý NVL 23
Qu¶n lý NVL 24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status