đề tài: " nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp VN trong điều kiện hội nhập WTO" pot - Pdf 15

Bộ công thơng
Trung tâm thông tin công nghiệp & Thơng mại Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ
Mã số: 36.08.RD Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoat động t vấn và cung cấp

thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO


Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thơng mại

Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Thị Mai

Các thành viên: CN. Giáp Kiều Hng
CN. Bùi Thị Hải Yến
CN. Vũ Tiến Dơng
ThS. Nguyễn Thị Cẩm Vân

Hà Nội 2008

Danh mục các chữ viết tắt

ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
APEC
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
EU
Liên minh Châu âu
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TT Thông tin
TTTT Thông tin thị trờng
TV T vấn
CCTTTT Cung cấp thông tin thị trờng

FIATA Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế
AFFA Hiệp hội giao nhận các nớc ASEAN
VINALINES Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Mục lục

Trang
Lời mở đầu
1
Chơng 1:
Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
5
1.1. Một số khái niệm
5
1.1.1. Khái niệm về thông tin
5
1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế
6
1.1.3. Khái niệm về thông tin thị trờng
7
1.1.4. Khái niệm về hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
8

1.4.1. Tác động tích cực
21
1.4.2. Tác động tiêu cực khi thông tin thị trờng đợc t vấn và cung cấp cho
doanh nghiệp một cách không kịp thời, không đầy đủ và thiếu chính xác
23
Chơng 2:
Thực trạng hoạt động t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng cho dn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
25
2.1.Thực trạng của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
cho doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007
25
2.1.1. Về lợng thông tin
25
2.1.2. Về nguồn thông tin
29
2.1.3. Về mức độ tin cậy của thông tin
32
2.1.4.Về quy mô và phạm vi của hoạt động t vấn và cung cấp thông tinTT
34
2.2. Thực trạng khả năng của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và xử
lý thông tin thị trờng
35
2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin thị trờng của doanh nghiệp
35
2.2.2. Thực trạng khả năng xử lý thông tin thị trờng của doanh nghiệp
40
2.3. ảnh hởng của hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
46

58
3.2.2. Xu hớng phát triển về phơng thức t vấn và cung cấp thông tin thị
trờng
62
3.2.3. Xu hớng phát triển về chất lợng dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin
thị trờng
64
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt Nam
66
3.3.1. Giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
69
3.3.2. Giải pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp
73
3.3.3. Giải pháp và kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành
hàng và các Tổ chức Xúc tiến thơng mại
81
Kết luận
85
Tài liệu tham khảo
87
Mẫu phiếu điều tra
đang hoạt động khá hiệu quả ở Việt Nam.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh
nghiệp cả nớc có cơ hội phát triển và mở rộng thị trờng cả trong và ngoài
nớc song cũng phải chịu sức ép rất lớn do phải cạnh tranh bình đẳng trên thị
trờng. Để giúp doanh nghiệp có thể thắng thế trong cạnh tranh và có thể hội
nhập hiệu quả, hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng đang ngày
càng trở nên hết sức cần thiết. Nó sẽ đóng một phần không nhỏ để doanh
nghiệp đa ra quyết định đúng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những lý do cơ bản nêu trên, việc thực hiện đề tài: Nghiên
cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hội nhập WTO là rất cấp thiết.
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu ở trong và ngoài nớc đề cập đến
vai trò của công tác t vấn và cung cấp thông tin thị trờng nh:
ESCAP, Directory of Trade and Investment - related orgnization of
Developping countries and areas in Asia and Pacific, Bangkok 1999.
Đỗ thị Loan, Luận án Tiến sỹ Marketing xuất khẩu và vận dụng trong
kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam, Hà Nội 2000.
Nguyễn Thị Nhiễu, Luận án Tiến sỹ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam Hà Nội 2002.
Luật Thơng mại Việt Nam sửa đổi 2005.
Trịnh Minh Châu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Giải pháp nâng
cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam Hà Nội 2004.

3
Cục Xúc tiến Thơng mại - Bộ Công Thơng, Hớng dẫn nghiên cứu thị
trờng, Sách tham khảo nghiệp vụ xúc tiến thơng mại, Hà Nội 2007.
Tuy nhiên, cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tình trạng hoạt
động t vấn và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam và đề xuất

Chơng 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập

5
Chơng 1
Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t vấn và
cung cấp thông tin thị trờng cho doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về thông tin
Nh ta đã biết, thông tin đợc con ngời sử dụng hàng ngày phục vụ cho
mọi mặt của đời sống xã hội. Con ngời có nhu cầu đọc sách báo, nghe đài, xem
phim, đi thăm quan, du lịch, tham khảo ý kiến của ngời khác để nhận đợc
thêm thông tin mới.
Thông tin mang lại cho con ngời sự hiểu biết, sự nhận thức tốt hơn về

thể
- Thông tin về các yếu tố của sản xuất nh: Thông tin về nguồn nhân lực
(dân số và nguồn lao động), thông tin về khả năng tài chính phục vụ sản xuất,
thông tin về sản phẩm và dịch vụ có khả năng đợc cung cấp
- Thông tin phản ánh hoạt động của các ngành kinh tế, vùng kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hay các tổ chức kinh tế
+ Nếu căn cứ vào chức năng trong quá trình quản lý, thông tin kinh tế
đợc chia thành thông tin báo cáo và thông tin điều khiển.
Nhiệm vụ cơ bản của thông tin điều khiển là truyền đến ngời thực hiện các
quyết định cần phải thi hành dới dạng các nhiệm vụ trực tiếp hoặc dới dạng
các khuyến khích vật chất hay khuyến khích khác có ảnh hởng đến hành vi
của đối tợng điều khiển.
Nhiệm vụ của thông tin báo cáo là thực hiện mối liên hệ ngợc trong hệ
thống quản lý kinh tế.
Ngoài ra, thông tin kinh tế còn đợc phân loại theo chức năng và mục tiêu
quản lý nh: Thông tin kế hoạch, thông tin thống kê, thông tin định mức
Thông tin kinh tế phản ảnh trực tiếp diễn biến của hoạt động kinh tế gọi là
thông tin ban đầu (hay thông tin sơ cấp).

7
Thông tin ban đầu đợc thu thập, truyền đạt và xử lý (tính toán, phân tích)
để đa ra những số liệu, tài liệu mới, các tài liệu đó đợc gọi là thông tin thứ
cấp (hay thông tin dẫn xuất).
Khác với các loại thông tin khác, thông tin kinh tế có một số đặc điểm
riêng biệt là: Có thể phát sinh tại mọi thời điểm và từ rất nhiều nguồn, đợc thể
hiện dới nhiều dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, khối lợng thông tin ban
đầu là rất lớn và đa dạng, đợc xử lý theo nhiều tầng, nhiều cấp khác nhau,
công việc xử lý phức tạp và trong quá trình xử lý cần phải đợc lu trữ để sử
dụng vào mục đích tham khảo, so sánh
1.1.3. Khái niệm về thông tin thị trờng

thể là các Tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nớc, các cơ quan thông tin
của Chính phủ, các cơ quan t vấn và cung cấp thông tin chuyên ngành trong
nớc và nớc ngoài, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan thơng vụ và cơ quan
ngoại giao ở nớc ngoài, nhóm hoặc cá nhân các nhà t vấn
Chính phủ và các Bộ, Ngành hoàn toàn không can thiệp mà chỉ giới thiệu,
định hớng cho doanh nghiệp tham khảo thông tin thị trờng của một số cơ
quan, tổ chức t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở trong, ngoài nớc, các
tổ chức quốc tếCác doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự quyết định việc sử
dụng dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng của đơn vị, cá nhân hay
tổ chức t vấn trong và ngoài nớc căn cứ vào sự lựa chọn của doanh nghiệp và
sự tín nhiệm của họ đối với uy tín của các nhà t vấn.
Thông tin thị trờng và hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng
luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu không có thông tin thị trờng thì
hoạt động t vấn sẽ không tồn tại. Có thể thấy, những quá trình thu thập, xử lý
thông tin và truyền đạt thông tin chính là cơ sở của t
vấn và bản thân quá
trình t vấn cũng chính là quá trình trao đổi thông tin thị trờng.
Cũng nh các dịch vụ khác, sản phẩm của dịch vụ t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng cho doanh nghiệp là vô hình và chúng ta không thể hình
dung cụ thể về hình dáng, kết cấu và không thể đánh giá đợc chất lợng ngay
tại thời điểm quyết định mua. Do vậy, việc quyết định sử dụng/mua sản phẩm
dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng phụ thuộc nhiều vào uy tín của

9
nhà cung cấp và khả năng thuyết trình của chuyên viên t vấn. Tất nhiên, khi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sử dụng dịch vụ t vấn và cung cấp thông
tin thị trờng của các đơn vị/nhà t vấn, họ phải trả chi phí cho hoạt động này.
Hiện nay, nhu cầu của doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử dụng dịch
vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là rất lớn. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn các nhà cung cấp dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin thị trờng là các

Với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, các nhà t vấn và doanh
nghiệp có thể liên hệ chặt chẽ với nhau, có thể đề xuất yêu cầu và nhận kết quả
t vấn một cách nhanh nhất, chính xác nhất với điều kiện cả hai bên đều phải có
đợc trang bị phơng tiện hiện đại và tơng thích.
1.2. Phân loại thông tin thị trờng
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau ngời ta có thể phân thông tin thị
trờng thành các loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại thông tin thị trờng căn cứ vào nội dung thông tin
Nếu căn cứ vào nội dung thông tin thì thông tin thị trờng đợc phân loại
nh sau:
a/ Thông tin về sản phẩm/hàng hóa/thị trờng
Đây là thông tin quan trọng nhất mà các doanh nghiệp quan tâm khi tham
gia thị trờng.
Các thông tin về sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về năng lực sản
xuất sản phẩm/hàng hóa và thông tin về thị trờng đối với sản phẩm/hàng hóa
của doanh nghiệp.
Thông tin về năng lực sản xuất sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về
sản lợng, về chủng loại sản phẩm hàng hóa, tốc độ tăng sản lợng, về những
yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hởng đến việc phát triển sản xuất sản phẩm
(những thay đổi chính sách, sự tiến bộ của khoa học, công nghệ).

11
Thông tin về diễn biến thị trờng đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh
nghiệp chủ yếu là: Thông tin về những yếu tố ảnh hởng đến quan hệ cung -
cầu, về diễn biến giá cả và xu hớng thị trờng, về các quy định quốc tế và pháp
luật của nớc sở tại khi
thâm nhập và mở rộng thị trờng
b/ Thông tin về khách hàng và đối tác
Để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình đợc liên tục và đạt
hiệu quả cao, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh luôn phải nắm rõ các

cáo và khuyến mại, về sự thay đổi giá bán đối với từng mặt hàng, phơng pháp
sử dụng các dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng. Đây sẽ là cơ sở tốt nhất cho việc
phân tích, so sánh và đa ra quyết định đúng nhằm thu hút khách hàng đối với
các sản phẩm của mình. Trong một số trờng hợp, chỉ cần hạ một giá so với giá
bán chung của sản phẩm trên thị trờng là có thể đánh bại đối thủ cạnh tranh.
Đặc biệt, khi doanh nghiệp cần mở rộng phạm vi kinh doanh hoặc đa ra
thị trờng một sản phẩm mới thì thông tin về đối thủ và khách hàng của đối thủ
là rất cần thiết. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu và sở thích của ngời tiêu
dùng thông qua nghiên cứu các mặt hàng của đối thủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
có đợc một chiến lợc phát triển thích hợp nhằm rút ngắn đợc chu kỳ sản
xuất, kinh doanh và giảm các chi phí không cần thiết.
d/ Thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đối với từng loại sản
phẩm đợc thể hiện bằng số lợng hàng hoá bán ra, sự tham gia của sản phẩm
hàng hóa đó vào các kênh phân phối chính trên thị trờng, kế hoạch quảng cáo,
tiếp thị, các phơng thức kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng
Các thông tin này có tác dụng trực tiếp giúp cho nhà sản xuất xác định một
cách chính xác nhu cầu thực tế của ngời tiêu dùng đối với mỗi mặt hàng, hạn
chế tối đa nguồn dự trữ hàng hoá nhằm tiết kiệm tiền thuê kho bãi, chủ động
giảm giá bán hoặc có cơ chế khuyến mãi hấp dẫn để tăng sức cạnh tranh đối với
hàng hóa của mình trên thị trờng.
Thông thờng, ngời ta có thể thu đợc các thông tin về khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách lập các bảng biểu so sánh nhờ xử lý tốt

13
các thông tin về khách hàng và đối tác cũng nh các thông tin về đối thủ và
khách hàng của đối thủ
e/ Thông tin về hiệu quả của hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là một loại hình tiếp thị tốn kém nhng lại rất khó xác định
trớc đợc hiệu quả của nó. Nhiều khi, doanh nghiệp đã bỏ một khoản tiền lớn

Thông tin thị trờng sơ cấp (hay còn đợc gọi là thông tin ban đầu hoặc
thông tin thô, thông tin cha xử lý) là những thông tin thị trờng đợc ghi
nhận và thu thập trực tiếp dới các hình thức khác nhau nh: Quan sát trực tiếp
và ghi nhận, thu thập qua cơ quan xúc tiến thơng mại, qua cơ quan ngoại giao
và cơ quan đại diện thơng mại ở nớc ngoài
Nếu trực tiếp quan sát và thu thập để có đợc thông tin ban đầu (thông tin
cha đợc xử lý) thì chi phí doanh nghiệp phải bỏ là rất ít. Tuy nhiên, nếu tìm
kiếm thông tin thị trờng bằng cách này thì chất lợng của thông tin là không
cao và hiệu quả mang lại không lớn do thông tin thị trờng cha xử lý có độ
nhiễu khá cao. Trong một số trờng hợp, nếu doanh nghiệp không biết cách
tổng hợp, phân tích và vận dụng thì nó sẽ mang lại không ít phiền phức, thậm
chí thua thiệt cho chính bản thân họ.
b/ Thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất)
Thông tin ban đầu đợc thu thập, tổng hợp và xử lý thích hợp (tổng hợp,
tính toán, phân tích) để đa ra những số liệu, tài liệu mới phù hợp với mục tiêu
thì đợc gọi là thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất).
Hay nói cách khác, thông tin thị trờng thứ cấp là loại thông tin thị trờng
đã đợc lọc độ nhiễu và xử lý theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trên thực tế, doanh nghiệp thờng sử dụng thông tin thứ cấp để xem xét và
ra quyết định cuối cùng cho các doanh vụ cụ thể của mình. Mặc dù họ phải bỏ ra
một khoản chi phí cao hơn so với việc họ tự thu thập thông tin sơ cấp và tự xử lý
nhng để có đợc thông tin đã xử lý (thông tin thứ cấp) một cách tơng đối đầy
đủ, chính xác và đảm bảo tính thời sự của thông tin, các doanh nghiệp th
ờng

15
sử dụng dịch vụ cung cấp và t vấn thông tin thị trờng của các đơn vị t vấn
kinh tế tổng hợp và cơ quan t vấn chuyên ngành.
Lý do cơ bản của sự lựa chọn này là do doanh nghiệp hiểu rằng: Các đơn vị
t vấn luôn có nguồn thông tin thị trờng sơ cấp khá phong phú, thông tin do các

nhập khẩu đối với sản phẩm/hàng hóa của họ.
1.2.5. Phân loại thông tin thị trờng theo đối tợng sử dụng thông tin
Nếu căn cứ vào đối tợng sử dụng thì thông tin th trng c phân loi
thành:
- Thông tin phc v các nhà quản lý
ây là nhng thông tin phc v công tác qun lý ca lãnh o các cp có
liên quan. Thông tin phục vụ các nhà quản lý thờng đã đợc xử lý, tổng hợp
theo yêu cầu của từng cấp quản lý.
- Thông tin phc v doanh nghip
Nhiệm vụ cơ bản của loại thông tin ny là truyền đến ngời thực hiện các
quyết định cần phải thi hành nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thông tin phc v ngi tiêu dùng
Thông tin phc v ngi tiêu dùng là những thông tin giúp ngời tiêu
dùng có thêm hiểu biết về thị trờng, về diễn biến giá cả, các tiêu chuẩn về
chất lợng và VSATTP, về ảnh hởng của việc tiêu thụ các loại hàng hóa đối
với sức khỏe và đời sống con ngời. Các
thông tin này sẽ có vai trò rất quan
trọng trong việc định hớng tiêu dùng và giúp ngời tiêu dùng có thể lựa chọn
cho mình các mặt hàng phù hợp, với giá cả hợp lý và các dịch vụ trớc, trong
và sau khi mua hàng hoàn hảo
- Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách
Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách thờng là
các thông tin mang tính thống kê hệ thống nhằm xác định quy luật và xu
hớng diễn biến về năng lực sản xuất, khả năng tiêu thụ và xuất khẩu, về giá
cảđối với các mặt hàng cụ thể, trên từng thị trờng toàn cầu/khu vực thị
trờng hay trên thị trờng cụ thể. Ngoài ra, các thông tin về pháp luật quốc tế,
các quy định pháp lý của các nớc đối với các mặt hàng/nhóm hàng cụ

17
thểsẽ rất hữu ích đối với các nhà nghiên cứu hoặc các nhà hoạch định chiến


18
hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở cấp độ, phạm vi khác nhau
nh: Các Trung tâm thông tin, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan báo chí, các
Trung tâm t vấn Trong phạm vi của mình, mỗi đơn vị, cơ quan có thực hiện
hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng ở góc độ khác nhau nh:
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố của thị trờng trong dài hạn, những biến
động về sản xuất, phân phối, trao đổi, giá cả, khả năng tiêu thụ đối với các sản
phẩm cụ thể trên cơ sở các quy định chính sách của Nhà nớc.
Tùy loại hình cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động t vấn và cung cấp
thông tin thị trờng mà Nhà nớc hỗ trợ kinh phí hoặc đơn vị phải tự trang trải
kinh phí cho hoạt động của mình.
Ngoài ra, các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng cũng có vai
trò quan trọng trong hoạt động t vấn và cung cấp thông tin thị trờng cho
doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội.
- Thông tin từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị trờng
Thông tin đợc cung cấp từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị
trờng là thông tin phản hồi (thông tin báo cáo). Trong quá trình sử dụng
thông tin thị trờng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần
có thông tin trở lại cơ quan quản lý (về kết quả sản xuất, kinh doanh, những
khó khăn, vớng mắc cần tháo gỡ) để họ theo dõi, thống kê, tổng hợp phục
vụ mục tiêu quản lý của Nhà nớc.
1.3.Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị trờng đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Vai trò của thông tin thị trờng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
Thông tin thị trờng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng. Để phục vụ hiệu
quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin thị trờng
cần phải đảm bảo các yêu cầu về độ giàu, độ tơi mới và độ sạch.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status