báo cáo thực tế quá trình thực tập tại nhà máy thủy điện phả lại - Pdf 15

Báo cáo thực tế: Quá trình thực tập tại
nhà máy thủy điện Phả Lại LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống điện nói chung thì nhà máy điện là một phần tử đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó có nhiệm vụ biến đổi các dạng năng lƣợng sơ cấp thành năng lƣợng
điện để cung cấp cho các phụ tải. Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại nói riêng là một nhà
máy có công suất lớn so với các nhà máy nhiệt điện. Vì vậy cấu trúc của sơ đồ nối điện
chính, cũng nhƣ hệ thống điện tự dùng là tƣơng đối phong phú.
Là một giáo viên trẻ mới bƣớc vào nghề, việc đi thực tế để tìm hiểu thêm về các
vấn đề kĩ thuật của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là hết sức bổ ích, vì qua đó sẽ giúp cho
một giáo viên trẻ có thêm nhận thức về thực tế sản xuất. Qua đó việc giảng dạy sau
này sẽ có chất lƣợng hơn.
Qua đợt đi thực tế này, tuy thời gian chƣa nhiều nhƣng với sự định hƣớng của
thầy trƣởng khoa, cùng với sự giúp đỡ của đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cán bộ vận hành
của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại và sự cố gắng của bản thân, đến nay bản thu hoạch về
đợt đi thực tế đã hoàn thành.
Nội dung thực tế gồm 5 phần chính:

1.5: Dao cách ly: 20
2: Các phƣơng thức vận hành: 21
III. HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ DÙNG : 28
1: Phƣơng thức vận hành cấp điện áp 6(KV): 28
2. Phƣơng thức vận hành cấp điện áp 0,4(KV): 30
3. Ƣu nhƣợc điểm của hệ thống điện tự dùng: 31
PHẦN II: 32
BẢO VỆ VÀ ĐO LƯỜNG 32
I: Bảo vệ đo lƣờng khối MFĐ - MBA. 33
1: Bảo vệ đo lƣờng khối MFĐ - MBA khối 1 + 2 33
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -3- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
2: Bảo vệ đo lƣờng khối MFĐ - MBA khối 3 + 4 38
II: Bảo vệ máy biến áp tự dùng 42
1. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến áp tự dùng làm việc từ TD91  TD94: 42
2. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho máy biến thế tự dùng dự phòng TD10: 43
3. Thiết bị bảo vệ rơ le đặt cho các máy biến áp tự dùng 6/0,4 (KV): 44
PHẦN III: 46
HỆ THỐNG ĐIỆN MỘT CHIỀU TRONG NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN PHẢ LẠI 46
I: Phƣơng thức vận hành hệ thống điện một chiều: 48
II: Phƣơng pháp nạp – xả cho hệ thống acquy 49
1. Đặc điểm của ắc qui GTS-1000: 49
2. Đặc tính kỹ thuật của ắc qui GTS-1000: 50
3. Chế độ làm việc phóng nạp. 50
PHẦN IV: 55
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH 55
I: Quy trình vận hành máy phát điện 56
1. Các công tác chuẩn bị để khởi động máy phát 56
2. Khởi động máy phát diện và hoà máy phát điện vào lƣới 60

ĐIỆN QUỐC GIA, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHÀ MÁY
1: Đặc điểm chung
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại nằm trên địa phận Huyện - Chí Linh, tỉnh Hải
Dƣơng, cách Hà Nội gần 60 km về phía bắc nằm sát đƣờng 18 và tả ngạn sông Thái
Bình.
Nhà máy điện Phả Lại đƣợc xây dựng làm hai giai đoạn:
Giai đoạn I: Đƣợc khởi công xây dựng vào thập kỷ 80. Do Liên Xô giúp ta xây
dựng, bao gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy 110 (MW). Đƣợc thiết kế với sơ đồ khối hai lò
một máy/một tuabin. Tổ máy số 1 đƣợc đƣa vào vận hành ngày 10/3/1983 và hoàn
thiện tổ máy số 4 vào năm 1986, với tổng công suất thiết kế là 440 (MW).
Giai đoạn II: đƣợc khởi công xây dựng vào tháng 6/1996 do công ty Mit Su của
Nhật Bản trúng thầu làm chủ đầu tƣ xây dựng gồm 2 tổ máy. Mỗi tổ máy 300 (MW)
với sơ đồ một lò một máy/một tuabin. Tổng công suất thiết kế của dây chuyền II là
600 (MW). Dây chuyền II đƣợc hoàn thành và phát điện vào tháng 3 năm 2003.
Để kịp hòa nhập với nền kinh tế thế giới và chủ trƣơng đổi mới của Đảng và nhà
nƣớc, tăng tính làm chủ của ngƣời lao động. Ngày 18 tháng 01 năm 2006 đƣợc sự chấp
thuận và ủng hộ của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam, Nhà Máy Nhiệt Điện Phả Lại
đã chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại .
Nguồn nhiên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ than Mạo Khê, Vàng
Danh, Uông Bí …, đƣợc vận chuyển về Công ty bằng đƣờng sông và đƣờng sắt.
Sau khi đƣa tổ máy cuối cùng vào làm việc 14/03/2006 thì khả năng Công ty có
thể cung cấp cho lƣới điện quốc gia khoảng 7,2 tỷ kwh/năm.
Cùng với thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt Điện Uông Bí và Nhiệt Điện Ninh
Bình, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc qua 6 đƣờng
dây 220 (kV) và 8 đƣờng dây 110 (kV), qua các trạm trung gian nhƣ Ba La, Phố Nối,
Tràng Bạch, Đồng Hoà, Đông Anh, Bắc Giang. Ngoài ra Phả Lại còn là một trạm phân
phối điện lớn trong việc nhận điện từ thuỷ điện Hoà Bình về cung cấp cho khu vực
đông bắc tổ quốc ( Quảng Ninh -Hải Phòng).
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -7- Đơn vị: Đại Học Điện Lực

cực nhà máy là sơ đồ hai hệ thống thanh góp có thêm một thanh góp vòng C9. Đây là
sơ đồ nối điện tƣơng đối hoàn chỉnh và linh hoạt, là một trong những đặc điểm rất
quan trọng và mang nhiều ý nghĩa.
Tuy nhiên, để đảm bảo tốt trọng trách phân phối tải cho hệ thống điện thì còn cần
phải hoà các máy phát điện của nhà máy vào hệ thống và phải đảm bảo an toàn, có
hiệu quả trong quá trình hoà điện. Tại nhà máy, việc hoà các máy phát điện vào hệ
thống điện đƣợc thực hiện ở chế độ tự đồng bộ chính xác bằng tay. Việc hoà các máy
phát điện vào hệ thống điện ở nhà máy đƣợc thực hiện tại một số điểm hoà chính, phân
theo từng khối nhƣ sau:
 Tại khối 1: Điểm hoà tại máy cắt đầu cực máy phát điện M1 là 901, các máy cắt
131 phía 110 (KV) và máy cắt 231 phía 220(KV).
 Tại khối 2: Điểm hoà tại máy cắt đầu cực máy phát điện M2 là 902, tại máy cắt
132 phía 110 (KV) và máy cắt 232 phía 220(KV).
 Tại khối 3: Điểm hoà tại máy cắt đầu cực máy phát điện M3 là 903, tại máy cắt
233 phía 220(KV).
 Tại khối 4: Điểm hoà tại máy cắt đầu cực máy phát điện M4 là 904, tại máy cắt
234 phía 220(KV).
Vậy Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại một trung tâm nhiệt điện lớn nhất cả nƣớc nhà
máy đóng vai trò vô cùng quan trọng và ý nghĩa đối với hệ thống điện quốc gia.
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -9- Đơn vị: Đại Học Điện Lực

Hình 1: Toàn cảnh nhà máy
2: Vai trò và tầm quan trọng của nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại đối với hệ
thống điện quốc gia.
Nhƣ chúng ta đã biết, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại nằm cạnh con sông Lục Đầu
Giang trên địa bàn thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng và là cửa ngõ của
tỉnh Quảng Ninh. Đây là công trình hợp tác hữu nghị Việt - Xô. Nhà máy Nhiệt điện
Phả Lại có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi về nguồn nƣớc và nguồn nhiên liệu, do đó
nơi đây có khả năng xây dựng một nguồn công suất lớn.

c) Khối các phòng: 332 ngƣời
Gồm: - Lao động gián tiếp: 122 ngƣời
- Lao động phục vụ: 210 ngƣời
d) Khối các phân xƣởng: 1.124 ngƣời
Về trình độ:
a) Đại học và sau đại học :209 ngƣời, chiếm 14,27%
b) Cao đẳng và Trung cấp :370 ngƣời, chiếm 25,28%
c) Công nhân kỹ thuật :703 ngƣời, chiếm 48,02%
d) Lao động phổ thông :182 ngƣời, chiếm 12,43%
II. SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH:
1: Các thiết bị chính trong sơ đồ nối điện chính:
1.1: Máy phát điện:

Hình 2: Máy phát điện

Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -12- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
1.1.1: Cấu tạo
Máy phát điện đồng bộ kiểu TB - 120 - 2T3, dùng để phát điện lâu dài trong
những chế độ làm việc bình thƣờng khi nối trực tiếp với tuabin và đƣợc đặt trong nhà
có mái che. Máy phát đã đƣợc nhiệt đới hoá (T) và làm việc theo các điều kiện sau
đây:
Lắp ở độ cao không lớn hơn 1000(m) so với mặt biển.
Nhiệt độ môi trƣòng trong giới hạn : +5
0
C  45
0
C
Trong khu vực không có chất gây nổ.
a: Stator:

2
từ trong vỏ máy
phát điện ra ngoài. áp lực dầu chèn định mức là 2,5 kg/cm
2
.
d: Bộ làm mát:
Gồm 6 bộ làm mát khí H
2
bố trí bao bọc phần trên và dọc theo thân máy phát.
e: Thông gió:
Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín kín cùng với việc làm
mát khí H
2
bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ stator, căn cứ vào yêu cầu làm mát khối
khí H
2
nhà chế tạo đặt 2 quạt ở hai đầu trục của rotor máy phát điện. Khi máy phát
làm việc cấm không dùng không khí để làm mát.
- Các thông số kĩ thuật của máy phát điện:
- Công suất toàn phần : S = 141.200(KV)A
- Công suất tác dụng : P = 120.000KW
- Điện áp định mức : U = 10.500  525V
- Dòng điện stator : I
Stator
= 7760A
- Dòng điện rotor : I
Roto
= 1830A
- Tốc độ quay định mức : n = 3000v/p
- Hệ số công suất : cos = 0,85

- Tần số : f = 500 Hz.
- Làm mát bằng không khí theo chu trình kín.
- Bội số kích thích cƣờng hành theo điện áp và dòng điện ứng với các thông số
định mức kích thích của máy phát điện là 2.
- Thời gian cho phép máy kích thích và rotor máy phát điện có dòng điện tăng
gấp 2 lần dòng điện kích thích định mức là 20s.
- Tốc độ tăng điện áp kích thích trong chế độ cƣờng hành không nhỏ hơn 0,2s.
 Thông số cƣờng hành kích thích cho phép của kích thích chính.
Thời gian cho phép (s)
Dòng điện (A)
Điện áp (V)
20
3500
560
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -15- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
1.1.4: Máy kích thích phụ :
Kiểu M -30- 400 T3
P = 30KW
U = 400/230V
I = 54/93 A
n = 3000v/p
f = 400Hz
Rotor máy kích thích phụ làm bằng nam châm vĩnh cửu.
1.1.5: Máy kích kích thích dự phòng :
Máy kích thích dự phòng đƣợc dùng khi hệ thống kích chính bị hƣ hỏng hoặc đã
đƣợc vào sửa chữa, nó dự phòng cho cả 4 máy kích thích chính. Máy kích thích dự
phòng là máy phát điện một chiều kéo bằng động cơ không đồng bộ 3 pha
 Máy phát điện một chiều kiểu: C -900 - 1000T4 có thông số kỹ thuật:
P = 550 kW

thích.
Trong mạch kích thích còn có aptomat dập từ. Khi máy phát bị cắt đột ngột,
aptomat dập từ sẽ đóng mạch kích thích vào một điện trở dập từ.
Mạch kích thích dự phòng khi cần thiết sẽ đƣợc đóng trực tiếp vào cuộn dây kích
thích mà không qua bộ APB. Do đó khi dùng kích thích dự phòng sẽ không tự động
điều chỉnh điện áp đƣợc.
1.1.7: Hệ thống làm mát của máy phát điện:
Máy phát điện có môi chất làm mát là khí H
2
. Cuộn dây Stator đƣợc làm mát
gián tiếp bằng H
2
. Cuộn dây Rotor, Rotor, lõi Stator đƣợc làm mát trực tiếp bằng H
2
.
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -17- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
Nhiệt độ định mức của khí H
2
: t
0
= 35
0
C  37
0
C. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của
H
2
ở đầu vào máy phát điện là 20
0

dụng hợp lý các nguồn năng lƣợng nhƣ cho các nhà máy thuỷ điện làm việc với công
suất lớn vào mùa mƣa lũ để giảm bớt công suất của các nhà máy nhiệt điện, để nâng
cao đƣợc các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật khi thiết kế và vận hành.
 Các máy phát điện kiểu TB - 120 T3 dùng trong nhà máy có các thông số
kỹ thuật sau:
- Công suất toàn phần :S = 141.200(KV)A
- Công suất tác dụng : P = 120.000 KW.
- Điện áp định mức : U
dm
= 10.000 (KV).
- Điện áp điều chỉnh đƣợc định mức: U = 10.500  525V = U Stato.
- Dòng điện Stato : I
s
= 7760 (A)
- Dòng điện Rôto : I
r
= 1830 (A)
- Hệ số công suất : Cos= 0,85
- Điện kháng tƣơng đối : X"
d
= 0,913.
- Số cặp cực từ : n = 1
- Hiệu suất : % = 98,4%
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -18- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
- Cƣờng độ quá tải tĩnh : a = 1,7
- Tốc độ quay định mức : n = 3000 v/p
- Tốc độ quay giới hạn : n
th
= 1500 v/p

= 32%, U
T-H
= 20%.
- Dòng điện không tải : I
o
= 0,5%
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -19- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
- Công suất không tải : P
o
= 145 KW
- Công suất ngắn mạch : P
N(C-T)
= 520KW.
- Tổ nối dây Y
o
= tự ngẫu/ - O - 11.
Điều chỉnh điện áp dƣới tải phía 110(KV) kiểu PПH có nấc  6 x 2%. Việc điều
chỉnh điện áp đƣợc thực hiện ở phía cuộn trung áp (CH) đã đƣợc nhiệt đới hoá.
Hệ thống làm mát bằng dầu tuần hoàn cƣỡng bức và có quạt gió thổi vào bề mặt của
các bộ phận làm mát.
1.3: Các máy biến áp khối 3 và khối 4:
Hai máy biến áp T3 và T4 là hai máy biến áp lực đƣợc lấy điện từ các máy phát
điện M3 và M/4 để cung cấp điện cho trạm 220(KV) ngoài trời. Hai máy biến áp này
là các máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây, có các thông số chính sau:
- Kiểu máy TДШ - 125.000/220-73T1.
- Công suất định mức : 125.000(KVA).
- Điện áp định mức : 242/10,5(KV).
- Dòng điện định mức : 299/687 A.
- Điện áp ngắn mạch % : U

không phải ngừng thiết bị bên cạnh. Dao cách ly không có bộ phận dập hồ quang nên
chủ yếu để dùng đóng cắt khi không có dòng điện.
 Trạm 110(KV) dùng dao cách ly có các thông số sau:
Loại: PHД - 110/3200Y
1
.
- Điện áp định mức : 1J
đm
= 110(KV).
- Dòng điện định mức : I
đm
= 3200 A.
- Dòng điện ổn định động : I
Iđđ
= 128KA.
- Dòng điện nhiệt : I
nh
= 50KA.
- Bộ truyền động loại : PH - 220.
 Trạm điện 220(KV) dùng dao cách ly có các thông số sau:
Loại PЛHД3 - 1 - 220/1000.
- Điện áp định mức : U
đm
= 220(KV).
- Dòng điện định mức : I
đm
= 2000A.
- Dòng điện ổn định động : I
Iđđ
= 10KA

của lƣới của máy phát điện; một đồng bộ kế để chọn thời điểm hoà điện chính xác
nhất.
Tại Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, việc hoà các máy phát điện vào lƣới đƣợc thực
hiện ở một số điểm hoà chính ở từng khối nhƣ sau:
2.1.1 Tại khối một có ba điểm hoà chính:
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -22- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
- Điểm hoà tại máy cắt đầu cực máy phát điện M1 (901 vào lƣới có thể thực
hiện bằng máy cắt 901 hoặc bằng hai máy cắt 131 phía 110 (KV) và máy cắt 231 phía
220(KV).
- Khi hoà máy phát điện M1 vào lƣới bằng máy cắt 901, để đóng đƣợc máy cắt
901cần so sánh điện áp giữa máy phát M1 và lƣới nhờ hai máy biến điện áp TU1 - 1
và TU1 - 3.
- Khi hoà bằng hai máy cắt 131 và 231 thì để có đƣợc điện áp của máy phát điện
M1 bằng điện áp của lƣới ta phải dựa vào các máy biến điện áp là TU1 - 3 và TU - 110
- C1 và giữa TU1 - 3 với TU - 220 - C1.
2.1.2. Tại khối 2 của nhà máy có ba điểm hoà chính:
Việc hoà máy phát điện M2 vào lƣới có thể thực hiện bằng máy cắt 902 hoặc
bằng hai máy cắt 132 và 232.
Khi hoà máy phát điện M2 vào lƣới bằng máy cắt 902, để đóng đƣợc máy cắt
902 cần so sánh điện áp giữa máy phát điện M2 và lƣời nhờ hai máy biến điện áp là
TU2 - 1 và TU2 - 3.
Khi hoà bằng hai máy cắt 132 và 232 thì để có đƣợc điện áp của máy phát M2
bằng điện áp của lƣới ta phải dựa vào các máy biến điện áp là TU2 - 3 và TU - 110 -
C2 và giữa TU2 - 3 với TU - 220 - C2.
2.1.3 Tại khối 3 có hai điểm hoà chính:
Khi hoà máy phát điện M3 vào lƣới bằng máy cắt đầu cực 903, để có điện áp
giữa máy phát M3 và lƣới bằng nhau ta phải dựa vào các máy biến điện áp là TU3 - 1
và TU3 - 3.
Khi hoà bằng máy cắt 233 phía 220 (KV) thì phải dựa vào các máy biến điện áp

Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp việc hoà máy phát điện (giả sử máy phát
M1) vào lƣới bằng máy cắt 901 là không thể thực hiện đƣợc (chẳng hạn khi máy cắt bị
kẹt hay bộ phận dập hồ quang bị hỏng). Trong trƣờng hợp này, phòng trung tâm của
nhà máy phải xin lệnh từ trung tâm điều độ quốc gia cho phép hoà tại máy cắt 131
phía 110(KV) và máy cắt 231 phía 220(KV).
Khi trung tâm điều độ quốc gia cho phép thì ta tiến hành đóng DCL-3 và đóng
xung máy cắt đầu cực 901 trƣớc và tiến hành các bƣớc sau:
Báo cáo tìm hiểu thực tế tại Công ty Nhiệt điện Phả lại
SV: Nguyễn Hoài Sơn -24- Đơn vị: Đại Học Điện Lực
- Chạy bơm làm mát hiđrô, đốt lò đƣa hơi vào tua bin để điều chỉnh tốc độ quay
của rô to máy phát (n = 3000 v/p).
- Kiểm tra mạch kích thích tốt, bơm làm mát máy chạy tốt. Tiến hành đóng kích
thích chính vào máy phát điện M1 đến trị số 10,5(KV).
- Đƣa khoá đồng bộ kế về vị trí thô để quan sát và điều chỉnh tần số, điện áp của
máy phát điện và lƣới. Khi các điều kiện hoà thoả mãn, kim đồng bộ kế chỉ vị trí hoà
(cột đồng bộ kế của máy cắt 131 và 231 đặt ở phòng điều khiển trung tâm) thì ta vặn
khoá, đóng các máy cắt 131 và 231 hoà máy phát điện M1 vào lƣới.
- Khi thực hiện hòa các máy phát điện ở khối 2, 3 và khối 4vào lƣới đƣợc tiến
hành cùng với các bƣớc tƣơng tự , phù hợp với từng trƣờng hợp cụ thể, phù hợp với
từng điểm hoà. Nhà máy sử dụng nguyên lý tự đồng bộ chính xác bằng tay, mọi thao
tác hoà máy phát điện vào lƣới đều đƣợc thực hiện bằng tay. Để kiểm tra các điều kiện
ghép song song các máy phát điện vào lƣới, nhà máy có dùng cột đồng bộ.
2.2: Phƣơng thức vận hành:
2.2.1 Phương thức vận hành hệ thống thanh góp ở cấp điện áp 220(KV):
Nhƣ đã biết, trạm ngoài trời 220(KV) của nhà máy nhiệt điện Phả Lại đƣợc cung
cấp điện từ 4 máy phát điện qua 4 máy biến áp tăng áp. Từ trạm 220(KV) của nhà
máy, điện năng đƣợc truyền tải đến các nút phụ tải lớn bằng đƣờng dây 220(KV) nhƣ:
+ 271 nối với trạm 220(KV) Mai Động
+ 272 nối với trạm 220(KV) Bala Hà Đông
+ 273 nối với trạm 220(KV) Đồng Hoà - Hải Phòng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status