Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh NHCT Đống Đa - Pdf 15

Luận văn
Thực trạng và một số giải pháp
nâng cao chất lượng thanh toán
chuyển tiền điện tử tại chi
nhánh NHCT Đống Đa

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội nhập

4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống
lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Chuyên đề gồm ba chương.
Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hệ thống thanh
toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa -Hà Nội trong thời gian qua.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa- Hà Nội.
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ hiểu
biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề tài
thêm phong phú.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thục Bình
trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các NH hoạt động trong
lĩnh vực riêng: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển
Đặc trưng NH được thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau:
-Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
-Chức năng trung gian thanh toán.
-Chức năng làm trung gian tín dụng.
-Chức năng “tạo tiền”.
NH làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ.
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng
làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách
hàng ở cách xa nhau.

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A

Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế.
Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán
thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán chính xác hiệu quả. Điều này góp
phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của
quá trình tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất
lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy, chỉ

Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển.
Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá phát
triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh toán
nhanh, chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh tế
quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao uy
tín, góp phần tăng cường vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế.
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được lượng
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư để cho vay
phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra, thông qua các
dịch vụ thanh toán, NH đã tiết kiệm được chi phí trong lưu thông, chi phí bảo quản,
hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an toàn tài sản Trong quá trình thanh toán, người
mua không phải mang một lượng tiền mặt rất lớn để thanh toán cho người bán mà thực
hiện thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán qua NH.
Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý vốn
và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền các cơ sở NH
thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NH. Điều đó làm
tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có NH thừa
vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu được nguồn lợi lớn.
Thông qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ được khách hàng và tiến hành hoạt
động kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do
hưởng lãi suất điều hoà.
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH.
Như ta đã biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các
chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ

năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trường hợp làm mất khả
năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì tồn
quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo cho khả
năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trường hợp thiếu vốn thanh toán thì
vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng.
1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment).
Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải tiến phù
hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong đó lĩnh
vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát triển của mỗi nưóc.
Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình thức thanh toán qua NH phổ
biến sau đây:
Hình thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy
định để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế giới
với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là “chi phiếu”.
Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các khoản tiền
hàng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH hoặc
khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài khoản tại hai NH
khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ giao nhận
chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán:
-Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài khoản

Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình
đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá hay đơn vị
đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán không chịu trách nhiệm về việc người
mua có thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ này, NH phải kết hợp
nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi tình hình thanh toán, trả
tiền của người mua nếu người mua có tài khoản tiền gửi tại NH khác.
Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi người
bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền nhà đất
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng
văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh toán.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này được áp dụng rộng rãi trong quan hệ
thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở
tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. Áp dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi trong
trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ công
cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là xuất phát
điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi nợ trước có sau. Mặc
dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhưng quy trình luân chuyển
chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ quyền
cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả
cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống.
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng hoá, công
nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A

hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan hệ thân
thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng rất rườm rà
khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm thủ tục mở thư
tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát hành thư tín dụng trước khi nhận
được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược lại, bên bán muốn nhận được thanh toán
của NH phát hành hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ
hoàn hảo, phù hợp những điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Trong hình thức này, thư
tín dụng được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả bên
mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. Bên mua chỉ
chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ như đã thoả
thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền khi giao nhận bộ chứng
từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an toàn và chuẩn xác cao nên nó được sử dụng
phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Hình thức thanh toán bằng thẻ NH:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học và
ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể sử dụng để
rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở
chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn thông
được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH.
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán
chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại
các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, thời
gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có thể sử dụng (rút tiền, gửi tiền,
kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch vụ ) bất cứ nơi

NH, ổn định và mở rộng khách hàng.
Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển
tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được mất mát tham
ô trong thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong cùng hệ
thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo
toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất vất vả, công việc quá
nhiều, sang năm sau công việc năm trước vẫn chưa giải quyết xong.
Phương thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên
cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các NH thực hiện thu
hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi quyết toán bù
trừ.
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về
“Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và Công văn
637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết định 181/NH-QD.
Để được tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ các quy
định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại NH chủ
trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và đảm bảo đủ
các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH thành viên khác và tại NH
chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy
định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để
thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng có
thể vay NH chủ trì để thanh toán, trường hợp NH chủ trì không cho vay thì phải phạt
chậm trả.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc,
các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ.

khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau
thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phương thức này, các NHTM có thể đều
mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách hàng. Việc thu hộ, chi
hộ chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thoả thuận và quy định
trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh
toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có
quan hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với
nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải
thu, phải trả.
Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đã làm gia tăng tốc độ thanh toán,
hạn chế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở tài khoản tại
nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho các NHTM.
Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau, NHNN cho
phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa
hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy định rõ nội dung thanh toán, số tiền tối đa
cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam.
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền điện tử.
Thanh toán liên hàng thủ công:
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa bàn bằng thủ
công với một phương thức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng thư,
bằng điện qua đường bưu điện. Thời gian cho một món thanh toán thông thường phải
từ 3-5 ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi tỉnh xa.
Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không
đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đã tạo ra tâm lý không muốn thanh
toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện trực tiếp bằng tiền
mặt. Vì vậy đã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đã xuất hiện

-Các công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu được tự động hoá.
Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận
được chương trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ.
-Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng đòi hỏi tính bảo mật
hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mã khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế
toán và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử đạt độ an toàn tài sản
rất cao.
Một số quy định chung:
-Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ bằng
VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ
tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi
quy chế này (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác).
-Đối tượng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ
thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, được Tổng Giám đốc NHCT
VN cho phép tham gia bằng văn bản.
-Mọi khách hàng giao dịch với NHCT VN đều được tham gia hệ thống thanh
toán điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22/QĐ-NH
1

của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN.
-Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử được hoàn tất trong một ngày
làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh và
hoàn tất trong thời gian 1-3 h, khách hàng không phải chịu thêm phí.
-Mọi khoản thanh toán điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn
của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
-Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán,
thực hiện việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm
bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán và hạn mức vốn,
đồng thời, theo dõi tính lãi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, thành phố ngày 20
hàng tháng.

TK Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
TK Điều chuyển vốn cố định.
TK Điều chuyển vốn khác.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử.
Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc
dưới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng
từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNC, UNT ).
Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên
do NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy định
tại chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban hành kèm theo quyết định số 312/QĐ ngày
04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN.
Lệnh chuyển tiền dưới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do NHNN
quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu trữ chứng từ
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
điện tử của các NH, TCTD ban hành theo QĐ308/ QĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của
Thống đốc NHNN.
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ
yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ làm căn cứ để
chuyển hoá và chứng từ được chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử của NHCT VN.

quản lý các loại vốn giữa TW với CN. Đối với CN phụ thuộc (CN cấp 2) chỉ được mở
duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch.
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chương trình tự động kiểm tra, đối chiếu
và phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ-thanh toán Có,
phạm vi thanh toán trong hệ thống-ngoài hệ thống để hạch toán.
NHCT VN

TTTT
(Số hiệu 999)
CN NHCT A
(NHPL)
CN NHCT B
(NHNL)

(đối chiếu) (đối chiếu)
Khách hàng A

Khách hàng B

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu với NHPL được hạch
toán tự động chuyển đi NHNL và chuyển sang vùng chờ đối chiếu với NHNL. Các
chuyển tiền ngoài hệ thống được chuyển sang vùng riêng để giải mã, phục hồi chứng
từ đưa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trường song biên với các tổ chức tín
dụng khác.
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ khoá sổ của TTTT,

Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Nợ đỏ: TK đã trích thừa.
Đồng thời, lập điện tra soát (phụ lục 01) gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền
thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
S

ti

n chuy

n th

a

Số tiền thu hồi được
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán đi, NHNL
đã kiểm tra KHM.
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót).
Nợ đỏ: TK Thích hợp . (TK đã trích thừa)
Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và ghi
nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. Nếu NHNL đã chi trả số tiền thừa cho
người hưởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để NHNL tìm biện

hoặc phát hiện bị giả mạo, hệ thống tự động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc đối chiếu
theo một số lần nhất định. Sau một số lần gửi lại không thành công, Lệnh thanh toán sẽ
bị phong toả và không còn giá trị để gửi đi. NHPL huỷ Lệnh thanh toán theo biên bản
với sự cho phép của TTTT và lập phiếu điều chỉnh hạch toán đỏ toàn bộ số tiền trên
Lệnh thanh toán bị huỷ. Đồng thời, lập Lệnh thanh toán khác thay thế.
1.2.5.2. Sai sót và điều chỉnh tại NHNL.
1.2.5.2.1 Lệnh thanh toán bị sai thiếu.
Số tiền thu hồi được
S

ti

n chuy

n th

a

S

ti

n chuy

n th

a

Số tiền chuyển thừa
Chuyên đề tốt nghiệp

Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Nếu trên tài khoản của khách hàng không còn đủ tiền để thu hồi, NHNL ghi nhập
sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến chưa thu hồi để theo dõi, đồng thời, yêu cầu khách
hàng trả lại số tiền thừa hoặc nộp tiền vào tài khoản để thực hiện hoàn trả. Sau khi
nhận được tiền hoàn trả của khách, kế toán ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến,
lập Lệnh thanh toán Có (đối với lệnh thanh toán Có) hoàn trả số tiền chuyển thừa.
1.2.5.2.3 Sai tài khoản, tên đơn vị nhận, số chứng minh nhân dân, tên NHNL.
Khi nhận được chuyển tiền do NHPL chuyển đến sai tài khoản hoặc tên khách
hàng NHNL hạch toán:
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, lập điện tra soát NHPL.
Trường hợp sai tên NHNL, khi chuyển trả NHPL, hạch toán tất toán TK ĐCV
chờ thanh toán.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Số tiền thừa
Số tiền thừa
Số tiền đúng
Số tiền thừa
Toàn bộ số tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Khi nhận được tra lời tra soát của NHPL, nếu NHPL xin đính chính lại yếu tố sai
sót, NHNL in, đính kèm điện tra soát vào Lệnh thanh toán và lập phiếu hạch toán cho
khách hàng:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK Khách hàng (TK Thích hợp).
Nếu NHPL trả lời đã lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, NHNL lập

Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NH nhận lệnh kiểm tra KHM và
hạch toán, bút toán hạch toán được chuyển về TTTT để đối chiếu, kết quả đối chiếu được
phản ánh tức thời về NHNL.
Tại TTTT sẽ giám sát toàn bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các CN NHCT.
Tại các CN NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa CN với TTTT và giữa các
ĐGD trực thuộc.
Việc đối chiếu giữa CN với TTTT được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch toán thông
qua TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01xxx).Với từng lệnh thanh toán, phát sinh
Nợ tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại CN và ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Cuối ngày, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu sẽ được chuyển sang vùng làm
việc riêng để tiếp tục đối chiếu vào ngày kế tiếp cho đến khi hoàn tất đối chiếu khớp đúng.
Trước khi khoá sổ ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in báo cáo đối chiếu
theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để kiểm soát được
các chuyển tiền còn tồn đọng, các Lệnh thanh toán chưa được kiểm tra KHM và hạch
toán.
1.2.6.1.2. Đối chiếu hàng tháng.
Hàng tháng, CN thực hiện đối chiếu với TTTT các TK ĐCV VNĐ và các TK thu
chi lãi vốn điều hoà. Các TK này phải có doanh số và số dư khớp đúng với TTTT, tức là
doanh số nợ, số dư nợ đến ngày cuối tháng tại CN phải bằng doanh số có, số dư có tại
TTTT và ngược lại.
Vào ngày giao dịch cuối tháng, sau khi đã nhận và hạch toán hết các chứng từ đến,
CN tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo được tự động truyền về TTTT để đối
chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT.
Tại TTTT, sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các CN, chương trình máy tự động
đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các CN và phản hồi kết quả
về các CN. Các chênh lệch đối chiếu được in ra để kiểm tra lại số liệu đã hạch toán trong
tháng. Các sai sót phải được tìm rõ nguyên nhân và điều chỉnh tại nơi phát sinh sai sót
ngay trong tháng.

một hệ thống NH duy nhất trên đất nước. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống NHNN,
thuộc NH thành phố Hà Nội và là NH bao cấp.
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa được đổi thành CN NHNN quận Đống
Đa và hai năm sau được bầu là trưởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội. Ngày
03/08/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 218/ HĐBT cho phép hệ thống
NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán kinh doanh, thực hiện hệ
thống NH 2 cấp: hệ thống NHNN VN và hệ thống các NHTM.
NHCT VN là một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN theo
Quyết định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988. Và ngày 29/03/1993, theo Quyết định số
93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống Đa chính thức là một
thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH bắt đầu đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế HN.
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng địa
bàn thành phố. NHCT VN chưa thể tổ chức được các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy,
NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ
thuộc (CN này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó được tách ra
thành một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với CN NHCT Đống Đa và 1/3 nguồn
lực hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống
Đa -Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nước
và khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên NH toàn cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu cầu và dịch vụ NH quốc tế một
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
2.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban

s

30

QTK

s

32

QTK

s

33

QTK

s

34

QTK

s

35

QTK


s

43

QTK

s

42

QTK

s

41

Phòng giao d

ch Kim Liên

Phòng giao d

ch Cát Linh
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH
như thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền
vay, LC, mua bán ngoại tệ
Phòng kế toán tài chính.

tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận:
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ
quan.
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý
tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân cư xa trụ sở chính.
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát
Linh tiến hành hoạt động như trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế toán, tín
dụng và thủ quỹ.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và
tiền vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT Đống Đa
với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực
lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo được tín nhiệm và
lòng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những bước phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo
của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là một trong
những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng không ngừng và
thường xuyên vượt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003 2004 2005
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %

57,7

1.675

64,4

Tiền gửi TCKT 750

37,3

800

34,5

900

34,6

Kỳ phiếu 30

1,5

160

6,9

0

0


100

2.600

100Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT
Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy
động là 2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310
tỷ đồng (tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy
động là 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2004, lượng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ
đồng, chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ
đồng chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm
65,4% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn
chiếm vị trí khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60%
tổng nguồn vốn huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng
nguồn vốn huy động. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi
thế sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định.
Tuy nhiên, nguồn vốn này phải trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong
khi đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhưng chi phí huy
động rất rẻ lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có
xu hướng giảm (năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004
chiếm 0,9% và năm 2004 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn

Vân thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 tỷ đồng Dự án bổ
sung lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ
sản xuất của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I
tại Thủ đô Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu
chính viễn thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2004. Để hiểu rõ
hơn tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau: Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
a.Dsố cho vay 1.740

100

1.763

100

2.400

100


85,0 -Ngoài QD 165

15,0 c.Dư nợ 1.490

100

1.670

100

2.042

100

-Quốc doanh 1.320

88,6


100

-Quốc doanh 3

21,4

2

20,0

4

50,0

-Ngoài QD 11

78,6

8

80,0

4

50,0

a. Dsố cho vay 1.740

100


11,2

b.Dsố thu nợ 1.100

100

1.583

100

1.828

100

-Ngắn hạn 1.040

94,5

1.546

97,7

1.735

94,9

-Trung, dài hạn 60

5,5


62,9

-Trung, dài hạn 585

39,3

761

45,6

758

37,1

d.Nợ quá hạn 14

100

10

100

8

100

-Ngắn hạn 11

78,6


hạn là 16 tỷ đồng thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn
ngoài quốc doanh chiếm 80% và sang năm 2005 chất lượng tín dụng được nâng cao
đặc biệt tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ
đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu tư
vốn cho các doanh nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nước và đạt hiệu quả cao. Đây
là một vấn đề lớn mà cả Nhà Nước và NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng như các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có
tỷ lệ cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hướng ngày càng giảm
mặc dù dư nợ bình quân năm trung dài hạn 2003 tăng lên đôi chút nhưng lại giảm

Trích đoạn Một số giải phỏp trước mắt nhằm hoàn thiện cụng tỏc thanh toỏn chuyển
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status