báo cáo nghiên cứu khoa học ' những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân có vốn vay ở huyện quảng trạch tỉnh quảng bình' - Pdf 15



5
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN
CÓ VỐN VAY Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH
Nguyễn Việt Anh, Trần Thị Thu Thủy
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Nguyễn Xuân Khoát
Đại học Huế
TÓM TẮT
Qua kết quả phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông
dân thông qua mô hình Cobb-Douglas ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình cho thấy: Các
yếu tố đầu vào tác động mạnh đến thu nhập của các hộ nông dân. Bên cạnh đó các yếu tố như:
điều kiện tự nhiên, loại hộ sản xuất, loại hình sản xuất cũng tác động đến thu nhập của các hộ
nông dân.

1. Đặt vấn đề
Quảng Trạch là một huyện lớn thuộc phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Diện tích
khoảng 612 km
2
, dân số khoảng 199 ngàn người, mật độ trung bình là 325 người/km
2
.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của huyện từng bước chuyển dịch theo hướng CNH,
HĐH. Các nguồn lực được khai thác sử dụng và đã đạt những kết quả nhất định trong việc
nâng cao thu nhập của các hộ nông dân. Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình là huyện
nông nghiệp, dân số ở nông thôn chiếm tỷ lệ còn cao so với các huyện khác, nguồn lực lao

: Trình độ học vấn
X
3
: Tuổi
X
4
: Lao động nông lâm ngư
X
5
: Lượng vốn vay
X
6
: Chi phí đầu vào
X
7
: Diện tích đất canh tác
X
8
: Lãi suất

X
9
: Thời hạn vay
D
1
: Bãi ngang
D
2
:


Mặt khác giá trị thống kê F bằng 93,034 với độ tin cậy 99% (sai số rất nhỏ), chứng tỏ
mô hình được xác định là phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu, có ý nghĩa thực tiễn.
Bảng 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất các hộ nông dân
Chỉ tiêu Hệ số hồi quy (β
j
) Giá trị t
(Constant) -1,788 -4,446 ***
Logarit trình độ học vấn 0,238 2,678*
Logarit tuổi 0,482 3,950***
Logarit lao động NLN 0,242 2,599***
Logarit lượng vốn vay 0,114 2,255**
Logarit chi phí đầu vào 0,261 7,066*** 7
Logarit diện tích đất canh tác 0,112 2,962**
Logarit lãi suất -0,397 -3,126**
Logarit thời hạn vay 0,122 2,054**
Số quan sát 180
Bậc tự do: df 8
Hệ số xác định bội (R
2
) 0,813
Giá trị F 93,034***
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS.
Ghi chú: *: mức ý nghĩa 10%, **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 1%.
Nhìn chung, các hệ số hồi quy trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (với độ tin
cậy từ 90% đến 99%). Hệ số hồi quy biến số trình độ học vấn của các hộ nông dân có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%, nghĩa là trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập
các hộ nông dân có sử dụng vốn vay. Khi các yếu tố đầu vào không đổi, nếu trình độ

2
) của mô hình bằng 0,827 nghĩa là 82,7% sự thay
đổi của TNHH là do các biến độc lập trong mô hình gây ra. Mặt khác giá trị thống kê F
bằng 80,805 với độ tin cậy 99% (Sig rất nhỏ) cho thấy mô hình hồi quy được sử dụng là
phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 2 cho thấy các hệ số hồi quy của các biến đều có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95% đến 99%. Điều đó có nghĩa là tất cả các biến đưa vào mô hình đều giải thích cho
sự thay đổi của thu nhập.
Trường hợp có sự phân vùng sản xuất trên địa bàn, sử dụng biến dummy cho ta
thấy rằng, các yếu tố đầu vào như nhau nếu nguồn vốn đầu tư ở vùng đồng bằng thì hiệu
quả mang lại cao hơn vùng vùng núi với độ tin cậy 99%, có nghĩa là khi các yếu tố khác
như nhau nếu ta tiến hành sản xuất ở vùng đồng bằng sẽ có thu nhập cao hơn 0,17% so
với vùng núi. Tương tự, nếu cùng các yếu tố khác như nhau, sản xuất ở vùng bãi ngang
TNHH sẽ cao hơn 0,095% so với vùng núi.
Bảng 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của các hộ nông dân có tính đến địa bàn
sản xuất
Chỉ tiêu
Hệ số hồi quy (
j

)
Giá trị t
(Constant) -1,668 -4,126***
Logarit Trình độ học vấn 0,241 2,762***
Logarit tuổi 0,481 4,069***
Logarit Lao động NLN 0,233 2,498**
Logarit lượng vốn vay 0,151 2,979***
Logarit chi phí đầu vào 0,212 5,504***
Logarit diện tích đất canh tác 0,091 2,452**
Logarit lãi suất -0,357 -2,879***

nghiên cứu có sử dụng vốn vay được chia thành 2 loại (hộ thuần nông và nông kiêm)
nhằm xem sự khác biệt về kết quả sản xuất. Hệ số xác định bội (R
2
) bằng 0,82 nghĩa là
82%, sự thay đổi của thu nhập là do các biến độc lập trong mô hình gây ra. Mặt khác giá
trị thống kê F bằng 86,077 với độ tin cậy 99% (Sig rất nhỏ) cho thấy mô hình hồi quy
được sử dụng là phù hợp với tập dữ liệu và thực tiễn nghiên cứu.
Bảng 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất hộ nông dân có tính đến loại hộ sản xuất
Chỉ tiêu
Hệ số hồi quy (
j

)
Giá trị t
(Constant) -1,749 -4,418***
Logarit Trình độ học vấn 0,240 2,744***
Logarit tuổi 0,475 3,960***
Logarit Lao động NLN 0,229 2,496**
Logarit lượng vốn vay 0,122 2,437**
Logarit chi phí đầu vào 0,265 7,283***
Logarit diện tích đất canh tác 0,112 3,011***
Logarit lãi suất -0,437 -3,474*** 10
Logarit thời hạn vay 0,100 1,694*
D
3
0,108 2,549**
Số quan sát 180

dụng là phù hợp với tập dữ liệu và thực tiễn nghiên cứu.
Bảng 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của các hộ nông dân có tính đến mục đích
sử dụng vốn vay cho các ngành nghề
Chỉ tiêu
Hệ số hồi quy (
j

)
Giá trị t
(Constant) -1,656 -4,063***
Logarit Trình độ học vấn 0,229 2,606*** 11
Logarit tuổi 0,469 3,897***
Logarit Lao động NLN 0,209 2,258**
Logarit lượng vốn vay 0,119 2,343**
Logarit chi phí đầu vào 0,247 6,761***
Logarit diện tích đất canh tác 0,099 2,612***
Logarit lãi suất -0,457 -3,535***
Logarit thời hạn vay 0,126 2,139**
D
4
0,089 2,014**
D
5
0,109 2,128**
D
6
0,166 2,849***

Điều này chứng tỏ các yếu tố đầu vào được các hộ nông dân đưa vào sử dụng
để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập và thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Vì thế để phát
triển kinh tế hộ gia đình cần phát huy những thuận lợi và thế mạnh của từng vùng, từng
địa phương, từng hoạt động sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê (2004 -2008).
[2]. Nguyễn Trọng Đài, Vay vốn ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2000.
[3]. E.mayne Nafziger. Kinh tế học của các nước đang phát triển. Nxb Thống kê, Hà Nội,
1998.
[4]. Frank Ellis. Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, 1993.
[5]. Phùng Thị Hồng Hà. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp nông nghiệp, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Huế, 2007.
[6]. Hoàng Hữu Hòa. Phân tích số liệu thống kê, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế,
2001.
[7]. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện kinh tế và phát triển. Giáo trình kinh tế
học phát triển, Hà Nội, 2007.
[8]. Phan Phúc Huân. Kinh tế học phát triển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2002.
[9]. Phạm Thị Khanh Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng
Sông Hồng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
[10]. Nguyễn Xuân Khoát. Lao động việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt
Nam, Nxb Đại học Huế, 2007.
[11]. Phạm Văn Khôi. Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007.
[12]. Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình (1988 – 2003), Lịch sử hình thành và phát
triển.
[13]. Phòng Thống kê huyện Quảng Trạch (2008), Niên giám thống kê.
[14]. Trịnh Văn Sơn. Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Huế, 2004.
[15]. Bùi Dũng Thể. Tập bài giảng kinh tế nông nghiệp dành cho Cao học, Trường Đại học


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status