báo cáo nghiên cứu khoa học ' phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy' - Pdf 15

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010

137
PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC BẰNG ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY
PROMOTING HUMAN RESOURCES BY MEANS OF MOTIVATION

Nguyễn Văn Long
Trường ĐH Kinh tế, ĐH Đà Nẵng

TÓM TẮT
Trong nền kinh tế tri thức, khi giá trị sản phẩm hơn 80% là hàm lượng chất xám, tài sản
nguồn nhân lực càng được đặt vào một vị trí quan trọng.Thúc đẩy người lao động làm việc hiệu
quả là vấn đề hết sức quan trọng trong các tổ chức. Người lao động làm việc nhiệt tình, năng
suất và hiệu quả công việc cao thì các mục tiêu của tổ chức sẽ dễ dàng đạt được h
ơn, từ đó
tạo thuận lợi không ngừng phát triển. Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy, bài viết
dựa trên các lập luận góp phần phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
SUMMARY
In the knowledge economy, when eighty percent of the brain is manifested in the
product value, the role of human resources is really important in production. It is an extremely
important issue for organizations to motivate employees to work efficiently. If labourers have
high ability, efficiency and enthusiasm in their work, all the enterprises and organizations may
easily attain their goals and increasing advantages in development will be obtained. This article
is concerned with the study on promoting human resources through motivation as a
fundamental factor for rapid and sustainable development.

1. Mở đầu
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, làm thế nào để huy động

Động cơ là sự quy định về mặt chủ quan hành vi con người bởi thế giới. Sự
qui định này được thực hiện gián tiếp bằng quá trình phản ảnh động cơ đó.
Có thể nói, người lao động có động cơ làm việc một cách tự nhiên. Động cơ này
bắt nguồn từ một thực tế là mọi người đều mong muốn được khẳng định bản thân mình,
được thành đạt,
được tự chủ và có thẩm quyền đối với công việc của mình, cũng như
muốn có thu nhập đảm bảo cuộc sống cá nhân sung túc. Chính vì vậy, để người lao
động làm việc tốt thì người quản lí cần phải loại trừ những hoạt động tiêu cực có thể
triệt tiêu động cơ làm việc tự nhiên của người lao động. Kế tiếp, cần phải phát triển
những yếu t
ố thực sự có thể thúc đẩy tất cả các nhân viên làm việc.
Động lực thúc đẩy người lao động
Còn ở đây, động lực thúc đẩy người lao động là cái thúc đẩy, kích thích người
lao động làm việc và cống hiến. Động lực được hình thành bởi nhu cầu và lợi ích. Nhu
cầu là những đòi hỏi của con người muốn có điều kiện nhất định để sống và phát triển.
Lợ
i ích là những nhu cầu được thoả mãn.
2. Các lí thuyết về tạo động lực thúc đẩy người lao động
Ở bất kỳ giai đoạn nào, các nhà lãnh đạo và quản lý cũng nhận thức được tầm
quan trọng của việc tạo và nâng cao động lực nên đã tìm cách khác nhau để truyền cảm
hứng cho người lao động.
Lý thuyết “X” cổ điển
Lý thuyết “X” giả định rằng, con người là lười bi
ếng và không đáng tin cậy. Con
người không có tham vọng, không đưa ra bất kỳ sáng kiến nào và tìm cách né tránh mọi
trách nhiệm. Tất cả những gì con người muốn là sự an toàn cho bản thân, không phải
làm bất cứ điều gì. Do vậy, con người cần được thúc đẩy bằng tiền lương, thưởng, cần
bị ép buộc, bị cảnh cáo và bị phạt. Các nhà quản lý tôn sùng thuyết “X” có hai công cụ
tạo động lực: cây gậy và củ cà rốt.
Lý thuyết “Y”

thành nhiệm vụ.
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh mà
nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Điề
u cốt lõi của thuyết này là hiểu được mục tiêu cá nhân và mối quan hệ giữa
nỗ lực và thành tích, giữa thành tích và phần thưởng và cuối cùng là giữa phần thưởng
và sự thoả mãn mục tiêu cá nhân. Nó nhấn mạnh sự đánh đổi hay phần thưởng. Kết quả
là các nhà quản trị phải tin rằng phần thưởng một tổ chức đưa ra phải phù hợp mong
muốn mỗi cá nhân.
Thuyết kỳ vọng chỉ
ra rằng không có một nguyên tắc chung nhất nào để giải
thích điều gì sẽ là động lực cho mỗi cá nhân và do đó các nhà quản trị phải hiểu tại sao
nhân viên xem một kết quả nào đó là hấp dẫn hoặc không hấp dẫn. Sau cùng, các nhà
quản trị phải thưởng cho nhân viên những thứ họ đánh giá là tích cực.
3. Nội dung của việc nâng cao động lực thúc đẩy người lao động
Từ những quan niệm trên, cho ta thấ
y có nhiều cách thức để nâng cao động lực
thúc đẩy người lao động.
3.1. Bằng yếu tố vật chất
Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng yếu tố vật chất tức là dùng yếu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010

140
tố vật chất để nâng cao tính tích cực làm việc của người lao động. Yếu tố vật chất được
hiểu là: lương cơ bản, thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phúc lợi xã hội…Đây là
những yếu tố con người cần phải có và dùng nó để thoả mãn các nhu cầu tối thiểu của
mình. Chính vì vậy yếu tố vật chất được sử dụng như là một đ
òn bẩy để kích thích tính
tích cực của người lao động.
Yếu tố vật chất luôn là yếu tố được hầu hết người lao động quan tâm khi đề cập

Các yếu tố này đem lại sự thoả mãn về tinh thần cho người lao động, sẽ tạo ra
tâm lý tin tưởng, yên tâm, cảm giác an toàn cho ngườ
i lao động. Nhờ vậy, họ sẽ làm
việc bằng niềm hăng say và tất cả sức sáng tạo của mình.
Phần thưởng tinh thần thường luôn là động lực có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
đối với người lao động. Nếu người lao động làm việc với tinh thần phấn chấn thì công
việc sẽ rất hiệu quả.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010

141
Muốn nâng cao động lực thúc đẩy người lao động làm việc bằng yếu tố tinh thần
thì doanh nghiệp phải tìm hiểu những tồn tại làm ảnh hưởng đến tinh thần người lao
động, làm hạn chế và kìm hãm lòng nhiệt tình, sự hăng say và khả năng sáng tạo của
người lao động, đấy là việc người lao động không được nhìn nhận đúng mức những
thành quả cho họ tạo ra, không được khen, tuyên dương trướ
c tập thể với những nỗ lực,
phấn đấu của bản thân…Chính vì vậy, để có thể tạo ra động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt, doanh nghiệp phải tìm ra những vướng mắc làm giảm sút tinh thần
làm việc, từ đấy, đưa ra biện pháp cụ thể để giải quyết từng vấn đề.
3.3. Cải thiện điều kiện làm việc
Tức là, có th
ể nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng cách cải thiện
các điều kiện làm việc của họ. Điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
mức độ tiêu hao sức lực của người lao động trong quá trình tiến hành sản xuất. Mức độ
tiêu hao sức lực và trí lực của người lao động phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính, đó
là tính chất công việ
c và tình trạng vệ sinh môi trường làm việc.
Cải thiện điều kiện làm việc còn là việc thực hiện tốt các chính sách an toàn lao
động, đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng để tăng năng suất và cải thiện môi trường
xung quanh người lao động. Môi trường này bao gồm: môi trường tự nhiên, môi trường

thăng tiến sẽ có được sự thừa nhận, sự quý nể của nhiều người. Lúc đó, con người
thoả mãn nhu cầu được tôn trọng. Vì vậy, mọi người lao động đều có tinh thần cầu
tiến. Họ khao khát tìm kiếm cho mình cơ hội thăng tiến để có thể phát triển nghề
nghi
ệp, họ nỗ lực làm việc để tìm kiếm một vị trí khá hơn trong sự nghiệp của mình.
Nói một cách khác, sự thăng tiến là một trong những động lực thúc đẩy người lao
động làm việc.
Nắm bắt được nhu cầu này, người quản lí nên vạch ra những nấc thang, vị trí kế
tiếp cho họ phấn đấu. Đi kèm với những vị trí này, người sử dụng lao động cần ph
ải đưa
ra những tiêu chuẩn, tiêu chí để người lao động biết và cố gắng để đạt được. Trong
những trường hợp đặc biệt, nếu cần thiết, để cổ vũ cho người lao động khi họ đạt được
những thành tích xuất sắc, lãnh đạo doanh nghiệp có thể xem xét đến việc bổ nhiệm
vượt bậc, bổ nhiệm trước thời hạn cho những ai đạt thành tích xuấ
t sắc trong công tác,
trong nhiệm vụ được giao.
Việc tạo điều kiện thăng tiến cho người lao động cũng thể hiện được sự quan
tâm, tin tưởng, tín nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với cá nhân của người lao
động. Đấy là sự nhìn nhận đúng mức, sự đánh giá cao năng lực của người lao động, và
cũng chính nhận thức được vấn đề này, người lao động s
ẽ cố gắng phấn đấu hơn nữa để
đạt những bậc cao hơn trong nấc thang thăng tiến.
3.5. Thay đổi vị trí làm việc
Như đã biết, nhiệm vụ của doanh nghiệp ngày càng phức tạp thì số lượng ngành
nghề cũng như vị trí của công việc cũng phát triển không ngừng. Cùng với nó, sự gia
tăng các đòi hỏi, nhu cầu cá nhân từ phía người lao động. Họ mong muố
n thay đổi vị trí
làm việc.
Thay đổi vị trí làm việc có nghĩa là đặt người lao động vào những vị trí công
việc mới, khác hẳn so với những công việc đang làm.

tế - kỹ thuật và ngành công nghệ cao của thành phố Đà Nẵng, 2008
[4]
Frederick Herzberg, “One More Time: How Do You Motivate Employees?”
[5] Harvard Business Review (January–February 1968): 53–62
[6]
Kenneth W.Thomas,“Bản chất của ĐCTĐ và tác động của nó” Training, Oct 2000, ABI/INFORRM
Global, pg 130. (“Intrrinsic Motivation and how it work”)
[7] Shawn K.Yearta et al., Journal of Occupational and Organizational Psychology,
1995, 68, p.237-252.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status