luận văn giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng trong điều kiện và môi trường kinh tế - xã hội hiện nay ở việt nam - Pdf 15



LUẬN VĂN:

Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng trong điều kiện và môi
trường kinh tế - xã hội hiện nay ở Việt Nam mở đầu

1. Tính cấp thiết của luận văn
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT&XD) nói chung, trong đó đặc biệt là
quản lý các dự án xây dựng cơ bản (XDCB) bằng nguồn vốn nhà nước còn nhiều yếu
kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là trình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ

thời gian qua (chủ yếu là những mặt hạn chế và thiếu sót, như thất thoát, lãng phí, dẫn
đến công trình không đảm bảo chất lượng, đầu tư kém hiệu quả, phân tích để xác định
nguyên nhân của tình hình trên. Đây là căn cứ để đề xuất những giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý kinh tế nói chung và kiểm
tra, kiểm soát nói riêng.
- Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
tổng hợp và đánh giá thực tiễn, phân tích và hệ thống hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình quản lý dự án XDCB
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án XDCB trong thời gian qua ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng.
Chương 1
cơ sở lý luận về quy trình
quản lý dự án xây dựng cơ bản 1.1. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách
1.1.1. Quy định chung về chi ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán chi XDCB phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình dự án đầu tư

trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt
được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi
là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.2.2. Quy trình quản lý dự án XDCB
Quy chế Quản lý ĐT&XD ban hành kèm theo Nghị định số 52/CP ngày 8-7-
1999, Nghị định số 12/2000/NĐ ngày 05-5-2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 31-
01-2003 của Chính phủ. Trình tự ĐT&XD được phân chia thành ba giai đoạn chính:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nội dung bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư
cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;

- Lập dự án đầu tư;
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư. Nội dung bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép
khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây
dựng (nếu có);
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Tiến hành thi công xây lắp;
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;

Không kể
mức vốn.
3 Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ô tô) xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản; các dự án giao thông; cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Trên
600 tỷ đồng.
4 Các dự án: Thủy lợi, giao thông (khác ở điểm I-3) cấp
thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính
Trên
400 tỷ đồng.

viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường
giao thông nội thị các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt.
5 Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; các dự án:
công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản
xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản.
Trên
300 tỷ đồng.
6 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên

tỷ đồng.

Dự án nhóm C

1 Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ô tô) xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản; các dự án giao thông; cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Dưới
30 tỷ đồng.
2 Các dự án: Thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1) cấp
thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính
viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường
giao thông nội thị các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Dưới
20 tỷ đồng.
3 Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; các dự án:
công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản
xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản
Dưới
15 tỷ đồng.
4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.


- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép;
- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển;
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp
nhà nước để đầu tư.
b) Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các
dự án thuộc nhóm A;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định đầu tư các
dự án thuộc nhóm B và C.
- Đối với dự án nhóm B, C, cơ quan quyết định đầu tư phải căn cứ theo quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương và kế hoạch vốn
ngân sách đã được duyệt để quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Cơ
quan quyết định đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án nhóm B
không quá 4 năm và dự án nhóm C không quá 2 năm.
- Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy quyền
quyết định đầu tư các dự án nhóm C;
- Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 2 tỷ
đồng. Các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng;
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn
vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh phân cấp.

Đối với các dự án đầu tư ở cấp huyện dùng vốn NSNN phải được UBND cấp
tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH.

thuật, điều kiện thi công được xác định phù hợp để thực hiện công tác xây lắp đó. Định
mức dự toán cho mỗi loại công việc bao gồm ba nội dung:
- Mức hao phí vật liệu, là quy định về số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ và các
vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng công tác xây lắp. Mức
hao phí vật liệu đã bao gồm cả hao hụt vật liệu trong khâu vận chuyển, bảo quản và thi
công trong phạm vi công trình.
- Mức hao phí lao động, là quy định về sử dụng ngày công lao động của công
nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp (kể cả
công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, bán thành phẩm trong phạm vi quy định của mặt
bằng xây lắp). Mức chi phí lao động chính và phụ được quy định bằng số ngày công theo
cấp bậc bình quân của công nhân trực tiếp xây lắp. Định mức bao gồm cả lao động chính,
phụ (kể cả công tác chuẩn bị và kết thúc, thu dọn hiện trường thi công).
- Mức hao phí máy thi công, là quy định về số ca sử dụng trực tiếp phục vụ xây
lắp của tất cả các loại máy tham gia thi công khối lượng công tác xây lắp tại hiện trường.
Mức hao phí máy thi công chính được quy định bằng số lượng ca máy sử dụng, mức hao
phí máy thi công phụ được quy định bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí sử dụng máy thi
công chính.
1.2.2. Đơn giá xây dựng cơ bản
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần thiết
hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công và
các chi phí cần thiết khác để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc một kết cấu
xây lắp tạo nên công trình. Đơn giá XDCB bao gồm các loại:

- Đơn giá XDCB tổng hợp, là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ương ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công trình
được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và điều kiện sản xuất, cung
ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất, là đơn giá các công tác hoặc kết cấu xây
lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất định có điều kiện
sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tương tự như nhau mà giá vật

Trong đó việc xây dựng giá trị dự toán là cơ sở quan trọng. Thông thường người ta xây
dựng một số loại dự toán sau:
- Dự toán xây lắp công trình, là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các kết
cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị công nghệ vào công trình. Giá trị dự toán xây lắp
công trình bao gồm: chi phí trực tiếp, các chi phí chung và lợi nhuận định mức.
- Dự toán thiết bị công nghệ, bao gồm các chi phí: Chi phí mua thiết bị công
nghệ theo giá bán buôn công nghiệp đối với thiết bị sản xuất trong nước hoặc theo giá
ngoại tệ chuyển đổi ra tiền Việt Nam đối với thiết bị nhập theo thiết bị đồng bộ; chi phí
vận chuyển thiết bị từ nơi mua hoặc từ cảng (đối với thiết bị nhập) về đến chân công
trình, chi phí bảo quản, kiểm tra, gia công tu sửa thiết bị trước khi lắp đặt vào công trình.
- Dự toán kiến thiết cơ bản khác, bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí thăm
dò, khảo sát, thiết kế công trình (kể cả chi phí lập định mức, đơn giá cho những công
trình được lập đơn giá riêng); chi phí cho ban quản lý công trình; chi phí tiền lương của
chuyên gia và phục vụ chuyên gia (nếu có); chi phí đền bù hoa màu, tài sản, di chuyển
nhà cửa, mồ mả trên đất xây dựng; chi phí dùng đất xây dựng; chi phí dự phòng (trượt
giá, phát sinh khối lượng do thay đổi thiết kế ); chi phí phá dỡ vật kiến trúc cũ, san lấp
và thu dọn mặt bằng; chi phí lán trại phục vụ cho cán bộ và công nhân viên của đơn vị thi
công; chi phí chạy thử máy có tải và không có tải; chi phí về tuyển dụng lớn và di chuyển

máy thi công; chi phí nghiệm thu, bàn giao, khánh thành công trình; chi phí trả lãi vay
ngân hàng về các khoản kiến thiết cơ bản trong quá trình đầu tư (nếu có).
1.2.5. Quản lý chi phí và thanh toán xây dựng cơ bản hoàn thành
Quản lý vốn XDCB là một công việc hết sức phức tạp vì mỗi dự án đầu tư xây
dựng bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Do vậy, phải quản lý tốt chi phí,
tạm ứng và thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành, theo các nội dung sau:
1.2.5.1. Quản lý chi phí
Mỗi dự án đầu tư bao gồm nhiều công việc hoạt động khác nhau, nội dung các
hoạt động lại rất đa dạng, do vậy quản lý vốn dự án ĐT&XD phải được thực hiện đối với
từng hoạt động hay từng hạng mục của dự án. Quản lý chi phí theo các nội dung sau:
- Quản lý chi phí xây lắp, là kiểm tra việc áp dụng các định mức, đơn giá đảm

tỷ lệ tạm ứng nhân với giá trị gói thầu nhưng nhiều nhất không vượt quá số tiền bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu. Vốn tạm ứng được hoàn trả từng lần cấp phát
cho khối lượng xây lắp hoàn thành và được hoàn trả hết trong năm kế hoạch. Trường hợp
vốn tạm ứng chưa trả hết được chuyển sang năm sau, dự án không được ghi kế hoạch thì
chủ đầu tư phải giải thích với cơ quan cấp phát vốn đầu tư về tình hình vốn chưa trả hết để
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Các trường hợp khác được xử lý theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng.
- Thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành phải căn cứ vào khối lượng công tác
xây lắp thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng và có đủ các điều kiện: khối lượng
nghiệm thu phải theo bản vẽ thiết kế thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt
và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao; có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và
đơn vị nhận thầu (trúng thầu hoặc chỉ định thầu); chất lượng đảm bảo yêu cầu thiết kế; áp
dụng đúng định mức, đơn giá của Nhà nước (số vốn thanh toán cho khối lượng này là giá
trúng thầu được lập cho khối lượng đó). Những khối lượng xây lắp thực hiện ngoài kế
hoạch và thiết kế dự toán được duyệt phải được hội đồng thẩm tra xét duyệt (theo phân cấp

quản lý) phê chuẩn. Đối với những dự án thuộc vốn NSNN thì phải gửi đến cơ quan cấp
phát những tài liệu, như: biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, bản tính
toán chi tiết vật liệu, nhân công, máy thi công kèm theo bảng tổng hợp kinh phí, phiếu
giá thanh toán.
- Thanh toán khối lượng thiết bị là thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị
không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt) và
có đủ các điều kiện: danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư về số lượng, chất
lượng, chủng loại, tính năng, công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật và có trong kế hoạch đầu tư
được giao; có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị cung ứng thiết bị; có các
chứng từ hoặc hợp đồng, vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu ; đã được chủ đầu
tư nghiệm thu hoặc nhập kho. ở khâu này, cán bộ quản lý phải kiểm tra về mặt pháp lý của
các hợp đồng, chứng từ và giá cả thanh toán (giá mua thiết bị, giá gia công thiết bị, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ ) đảm bảo các quy định của Nhà nước, phù hợp với thời điểm thực
hiện khối lượng thanh toán. Đối với những dự án thuộc vốn NSNN, chủ đầu tư gửi đến cơ

ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ; đối với các dự án còn lại thì người có thẩm quyền quyết
định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1.3. Trách nhiệm quản lý dự án đầu tư và xây dựng
1.3.1. Các cơ quan quản lý nhà nước
1.3.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của người Việt Nam ra nước
ngoài;
Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư
trong nước và nước ngoài trình Chính phủ quyết định;
Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài

nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn
định và phát triển KT-XH;
Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển
khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định
có liên quan của Quy chế quản lý ĐT&XD;
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định đầu tư hoặc đồng ý để Bộ cấp đăng ký kinh doanh cho các dự án đầu
tư thuộc nhóm A không dùng vốn Nhà nước, theo dõi quá trình đầu tư các dự án đầu tư
trong kế hoạch Nhà nước;
Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và
5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư
thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý;
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu;
Quản lý nhà nước về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch
phát triển KT-XH.
1.3.1.2. Bộ Xây dựng

vốn nhà nước;
Hướng dẫn việc cấp vốn NSNN cho đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất ĐT&XD
đối với các dự án, chương trình theo kế hoạch đầu tư và theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
1.3.1.4. Ngân hàng Nhà nước
Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong
ĐT&XD trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác thực hiện
các nhiệm vụ:
- Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh;
- Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có
khả năng trả nợ; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực
hiện được các cơ hội đầu tư có hiệu quả;
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện bảo lãnh các khoản vốn vay nước ngoài của các tổ chức tín dụng để
ĐT&XD.
1.3.1.5. Các Bộ, ngành khác có liên quan
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
QLNN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các Bộ có chức năng quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế
kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng;
Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên, sinh
học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan,
quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định. Sau thời
hạn quy định, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan
thì được xem như các Bộ, ngành và cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị.

Các tổ chức tư vấn ĐT&XD trách nhiệm: Đăng ký hoạt động tư vấn ĐT&XD tại
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và

chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng,
thời gian thực hiện, tính chính xác của sản phẩm và chất lượng sản phẩm tư vấn của mình;
thực hiện chế độ bảo hiểm nghề nghiệp tư vấn ĐT&XD theo quy định của pháp luật. Thông
tin rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.3.2.2. Doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành
lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng.
Các doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm: Đăng ký hoạt động xây dựng tại cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính
chính xác của sản phẩm, thời gian thực hiện hợp đồng, có quy định và hướng dẫn sử dụng
công trình trước khi bàn giao công trình, thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm xây dựng và
công trình xây dựng của mình theo quy định tại quy chế quản lý ĐT&XD; thực hiện chế độ
bảo hiểm công trình xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi liên quan đến an toàn
của các công trình lân cận và công trình đang xây dựng, thực hiện an toàn lao động, bảo vệ môi
trường sinh thái trong quá trình xây dựng. Thông tin rộng rãi về năng lực hoạt động của
doanh nghiệp để chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.3.3. Thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm
1.3.3.1. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động ĐT&XD
Tất cả các hoạt động ĐT&XD thuộc mọi tổ chức, cá nhân có liên quan kể cả
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng
lĩnh vực quản lý, có phân biệt các công trình sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước, của doanh nghiệp liên doanh hoặc của nhân dân tự ĐT&XD.
1.3.3.2. Xử lý vi phạm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status