Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội - Pdf 15

Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, với sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường và yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì vậy, muốn đứng
vững trên thị trường, đòi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải thường
xuyên cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ quản lý, để hạ giá thành sản phẩm, những nhà quản lý
doanh nghiệp phải tìm hiểu nguồn gốc và nội dung cấu thành giá thành sản
phẩm, phân tích được những ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể tới sự tăng, giảm
của giá thành, từ đó có những biện pháp điều chỉnh. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là một trong ba khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm và thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành. Do đó, để hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận, doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Để đạt được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý
vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kế toán vật liệu chính là
một công cụ đắc lực. Bên cạnh đó, để đánh giá việc quản lý, sử dụng vật liệu
có hợp lý và đạt hiệu quả không, doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp
phân tích. Phân tích tình hình sử dụng, quản lý nguyên vật liệu sẽ giúp doanh
nghiệp thấy được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và sử dụng của mình
và có những biện pháp khắc phục.
Công ty Xà phòng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất trực thuộc Bộ
Công nghiệp nặng. Sản phẩm của công ty là các loại chất tẩy rửa, hóa mỹ
phẩm và kem đánh răng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những loại
sản phẩm này đang gặp phải sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp cùng
ngành trong và ngoài nước. Hơn nữa, các sản phẩm này có liên quan đến sức
khỏe của con người, cho nên nguyên vật liệu dùng để sản xuất các loại sản
phẩm này cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào sử dụng. Nắm
được vấn đề này, Ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quản lý chặt
chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nguyên vật liệu.
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6

Tên viết tắt: Haso Company
Địa chỉ: 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội (trước đây là nhà máy Xà phòng Hà
Nội) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam,
được khởi công xây dựng vào năm 1958 và đi vào hoạt động từ ngày
25/11/1960 theo giấy phép số 323 QĐ/TCNXDT do Bộ công nghiệp nặng
cấp. Toàn bộ vốn đầu tư ban đầu do Trung Quốc viện trợ.
Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội (tên giao dịch quốc tế: Haso Company) có
trụ sở chính đặt tại số 233b Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội, với diện tích mặt
bằng 50.000 m
2
tiếp giáp với Nhà máy thuốc lá Thăng Long và công ty Cao su Sao
vàng, là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc
lập.
Từ khi bắt đầu thành lập đến năm 1990 nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo
của Bộ công nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà
nước. Vì thời kỳ này là nền kinh tế tập trung bao cấp việc tiêu thụ hàng hoá do
Nhà nước bao tiêu nên nhà máy hầu như độc quyền về sản phẩm. Do vậy sản
phẩm của nhà máy tiêu thụ khắp cả nước, đặc biệt là ở phía Bắc.
Từ 1991 do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhà máy được giao quyền tự
chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993, để phù hợp với luật tổ
chức công ty, nhà máy Xà phòng Hà Nội đã đổi tên thành công ty Xà phòng
Hà Nội theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (nay là
Chính phủ) tại quyết định số 323 QĐ/TCNSĐT ngày 27/5/1993, thực hiện tổ
chức quản lý và sản xuất theo mô hình công ty.
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
3
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây kể từ khi có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế,

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
4
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
58.477.317.278 đồng. Công ty đã điều chỉnh lại giá trị tài sản , nguồn vốn trên
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2002 theo quyết định trên.
- Theo quyết định số 859/QĐ-HĐQT ngày 22/12/2003 của Hội đồng Quản
trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, toàn bộ phần vốn của công ty Xà phòng
Hà Nội góp tại Công ty Liên doanh Lever Việt Nam được điều động về Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam.
- Theo quyết định số 248/2003/ QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thuộc Tổng Công
ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội, vốn điều lệ
của Công ty cổ phần là 58.447.000.000, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần của nhà nước 80,00%
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty 15,06%
• Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài công ty 4,94%
(Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng)
Từ ngày 1/02/2005 Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty
Cổ phần.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 175 người,
trong đó nhân viên gián tiếp là 40 người, thu nhập bình quân là 1.950.000
đ/người/ tháng.
2. Chức năng và ngành nghề của công ty:
2.1 Chức năng:
Gần 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội
đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những chức năng
và nhiệm vụ chính sau:
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ

kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu , hoá chất
bao bì…nhằm tăng nguồn thu cho công ty.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần xà
phòng Hà Nội trong những năm gần đây ( Bảng 01)
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
6
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 01 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2003, 2004,
2005 của Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội
TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI
233- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Các năm 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 132.190.497.516 87.593.288.363 276.175.336.015
Các khoản giảm trừ DT - - -
1.Doanh thu thuần 104.693.795.217 87.593.288.363 276.175.336.015
2.Giá vốn hàng bán 103.294.786.955 86.322.495.085 269.478.907.360
3.Lợi nhuận gộp 1.399.008.262 1.270.793.278 6.696.428.655
4.Doanh thu tài chính 3.022.408.255 9.707.048.515 7.149.592.184
5.Chi phí tài chính 314.908.677 143.319.961 1.027.397.376
6.Chi phí bán hàng 640.252.641 3.571.794.268 5.350.638.430
7.Chi phí quản lý 2.085.137.094 3.744.014.407 5.861.389.265
8.Lợi nhuận từ kinh doanh 1.381.118.105 3.518.713.157 1.606.595.768
9.Thu nhập khác 23.939.631 1.430.255.727 93.213.744
10.Chi phí khác 321.284.475 1.419.648.692 94.002.291
11.Lợi nhuận khác (297.344.844) 10.607.035 (788.547)
12.Thu nhập trước thuế 1.083.773.261 3.529.320.192 1.605.807.221
13.Thuế thu nhập - - 155.197.033

+ Quy trình sản xuất hộp Carton:
4. Đặc điểm tổ chức quản lý hành chính của công ty:
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
8
Las, chất thơm,
Mg,..
Nồi nấu
Đóng chai
Las, Silicat, H
2
O
Bơm, nghiền
Bể chứa
Nhập kho
Đóng gói
Giấy, ghim,
hồ dán
Bộ phận tạo sóng
Cắt thành tấm
Ghim thành hộp
In
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Xà phòng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp. Bộ máy
quản lý của Công ty Xà phòng Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều
lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước được
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam phê chuẩn ngày 05/12/1996. Bộ máy quản
lýcủa công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
9

BAO BÌ
CARTON
TRỢ LÝ
GIÁM ĐỐC
10
BAN KIỂM SOÁT
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.Hội đồng quản trị:
Là tổ chức quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị : là người đại diện theo pháp luật của công ty,
người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà Nước về hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.Ban kiểm soát:
Gồm ba thành viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, BCTC,
việc thực hiện nghị quyết của ĐHĐCĐ, HHĐQT và các quy định, điều lệ của
công ty. Thẩm định BCTC năm. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
3.Giám đốc công ty:
Là người có quyền điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ. và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
4.Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác quản lý, kỹ thuật và tổ
chức sản xuất; có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật sản xuất, tổ
chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, tham gia
xây dựng giá thành sản phẩm, điều độ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty.

12
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng Kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê
trong phạm vi toàn doanh nghiệp, tổ chức các thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ
đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ sự ghi chép ban đầu
và chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để bộ máy kế toán của công ty hoạt động thực sự có hiệu quả, phòng
Kế hoạch - Tài vụ đã đề ra mục tiêu chất lượng và biện pháp thực hiện năm
2002 như sau:
Thứ nhất: Thực hiện ISO 9001:2000. Phối hợp cùng các bộ phận trong
công ty đạt được chứng chỉ ISO vào quý I/2002. Biên soạn và bổ sung các tài liệu
theo yêu cầu và đúng tiến độ, triển khai áp dụng và đôn đốc kiểm tra.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch SXKD theo từng mục đích với độ chính xác
cao. Phối hợp cùng các bộ phận khác trong công ty lên kế hoạch từ đầu năm.
Thứ ba: Tổ chức và đánh giá sự hài lòng của khách hàng, nắm bắt
thông tin của khách hàng. Phấn đấu đánh giá được từ 15-20 khách hàng. Cùng
với các bộ phận khắc phục, xử lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ
quản lý để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Do công ty thực hiện công tác kế toán tập trung, không có đơn vị trực
thuộc vì vậy để đảm bảo và chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp của trưởng
phòng kế toán, phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm và tổ chức quản lý sản
xuất, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
13
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 03:

- Kế toán ngân
hàng
- Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương
- Kế toán thuế
GTGT đầu vào
Thủ quỹ
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ là căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thực
thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày. Đóng chứng
từ cho từng tháng và bàn giao cho kế toán thanh toán.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp,
phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, tình hình nhập- xuất- tồn kho
nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đầy
đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải theo dõi tình hình biến động
TSCĐ, các kế hoạch đầu tư XDCB của công ty và theo dõi công nợ.
- Kế toán ngân hàng, tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán với
công nhân viên, thanh toán lương hàng tháng, mở L/C, theo dõi tiền gửi và tiền vay
ngân hàng, thanh toán với đối tác và Nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng. Bên cạnh
đó, phải theo dõi công nợ Lever, kem Wall và theo dõi tình hình thực hiện ISO.
- Thống kê phân xưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, ghi chép ban
đầu, tính toán nhập- xuất- tồn vật tư tại 3 phân xưởng: Nước rửa chén, Carton,
Xút và bộ phận dá. Đây là hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý tạo điều kiện cho
thống kê PX thực hiện nhiệm vụ và đảm bảo tính chính xác, khách quan của
số liệu.
2. Chế độ kế toán áp dụng
• Công ty Cổ phấn Xà phòng Hà Nội hiện nay đang áp dụng chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT

xuất kho NVL
Sổ Nhật ký
chung
Sổ Cái
TK152
Bảng tổng hợp chi
tiết N-X-T NVL
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
Báo cáo tài chính
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 05: Giới thiệu về phần mềm kế toán FAST
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
17
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG PHẦN MỀM FAST
Lập chứng từ

Chứng từ kế toán
Nhập chứng từ vào các
Phân hệ nghiệp vụ
Các tệp nhật ký
Chuyển sang sổ cái
Tệp sổ cái
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
18
Nghiệp vụ
kinh tế phát
sinh
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI.
Để đáp ứng yêu cầu cập nhật,tính chính xác về thông tin và số liệu, số
liệu trong các ví dụ minh hoạ dưới đây được trích trong tháng 02/2005.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Công ty Xà phòng Hà Nội là một đơn vị sản xuất các loại xà phòng,
kem giặt, chất tẩy rửa,.. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và có
nhiều quy cách, phẩm cấp khác nhau. Ví dụ: Mặt hàng kem giặt có các loại
như: Kem giặt cao cấp H/S, kem Haso, kem Bạch Lan cao cấp, kem Bạch Lan
hộp trắng, kem Hà Nội xanh,..
Với đặc điểm riêng của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất
công ty đã sử dụng một khối lượng chủng loại nguyên vật liệu rất lớn. Các loại
NVL chủ yếu mà công ty sử dụng cho quá trình sản xuất bao gồm các loại hóa
chất (như: LAS, DBSH, Na
2
SiO
3
, Na
2
SO
4
, Na
2
CO
3
, SO
2
, NaCl, H

thống kho chứa NVL, CCDC nhằm bảo quản đúng, đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và cung ứng cho
sản xuất một cách nhanh nhất, kịp thời nhất.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì việc cung
cấp kịp thời NVL là khâu quan trọng. Thực hiện nhiệm vụ đó, dựa trên định
mức tiêu hao và kế hoạch sử dụng NVL, phòng Kinh doanh sẽ xây dựng kế
hoạch cung cấp NVL và tiến hành thu mua. Nguồn thu mua có thể là ở các
doanh nghiệp trong nước hoặc nước ngoài.
Trong khâu sử dụng, công ty đã xây dựng được định mức tiêu hao vật tư
cho các loại sản phẩm. Việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư tạo điều
kiện cho bộ phận điều độ chủ động lập kế hoạch thu mua và cung cấp vật tư kịp
thời cho sản xuất, đồng thời để quản lý, giám sát việc sử dụng vật tư của từng bộ
phận sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư góp phần hạ giá
thành sản phẩm. Việc sử dụng NVL cũng không được tùy tiện và phải có đủ
giấy tờ cần thiết, thủ kho mới cho xuất kho NVL để đưa vào sản xuất.
Công tác kế toán NVL do một người đảm nhiệm. Việc hạch toán chi
tiết và tổng hợp NVL được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Tuy đã
sử dụng chương trình kế toán máy, nhưng do khối lượng NVL lớn, nhiều
chủng loại, do đó việc hạch toán NVL được thực hiện bằng tay và có sự trợ
giúp của máy tính (chương trình Excel).
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
21
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 02: ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Tên sản phẩm: Kem Hà Nội xanh
STT Khoản mục
Đơn vị
tính
Định mức cho 1 tấn
sản phẩm

NVL sử dụng ở công ty được phân thành các loại sau:
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
22
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại hóa chất như: Tinopal, Tripoly,
Sôđa (Na
2
CO
3
), xút (NaOH), LAS, DBSH, Natri Sunfat (Na
2
SO
4
), chất
thơm các loại, dầu chuối, dầu gừng, dầu nho,..
• Nguyên vật liệu phụ: Gồm băng dính, các loại hộp nhựa, nhãn các loại,
hộp Carton, găng tay, khẩu trang, mũ lá, giày,..
• Nhiên liệu: Xăng, dầu, than cục,...
• Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Dây curoa, môtơ, biến thế, đinh ghim, đá
mài, bánh xe cao xu, dây emay,...
Phân loại NVL, CCDC theo hệ thống kho tàng bảo quản:
• Kho Hóa chất: Gồm các loại NVL chính như LAS, DBSH, Na
2
CO
3
,
H
2
SO
4

nước hoặc do nhập khẩu của nước ngoài. Khối lượng thu mua lớn, chủng loại đa
dạng, giá cả lại luôn biến động nên giá mua và chi phí thu mua của từng loại
NVL, CCDC cũng khác nhau. NVL, CCDC của công ty được tính theo giá thực
tế.
3.1. Đánh giá NVL, CCDC nhập kho:
• Giá thực tế của NVL, CCDC mua ngoài nhập kho:
NVL, CCDC sử dụng trong công ty được mua ngoài là chủ yếu, giá
thực tế NVL, CCDC mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau:
Gtt NVL Giá trên HĐ Chi phí Thuế Giảm giá hàng
CCDC = (không có + thu mua + nhập khẩu - mua được
hưởng
mua ngoài VAT) trực tiếp (nếu có) (nếu có)
Trong đú chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong quá trình
thu mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận
nhập kho,... Tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với các nhà cung cấp
mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá
thực tế của NVL, CCDC nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu
thì trị giá thực tế NVL, CCDC mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí
vận chuyển.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2005, công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội mua Formalin
của cụng ty hoỏ chất - Bộ Thương Mại theo hoỏ đơn số 0024360 , VAT 5%
với số lượng là 3080kg , đơn giỏ 4.350 đồng/kg (chưa cú thuế VAT ).Chi phớ
vận chuyển do bờn bỏn chịu.
Trị giỏ thực tế của số hàng Formalin nhập kho là:
3080 X 4.350 = 13.398.000(đồng)
• Trị giá NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
24
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU LỚP KTA2-K6
25

Trích đoạn Kế toán tổng hợp giảm NVL,CCDC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NVL,CCDC TẠI CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI. Những ưu điểm Những nhược điểm MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status