Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà - Pdf 99

Lời nói đầu
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất l-
ợng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhng vẫn đảm
bảo chất lợng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm
giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tăng lợi nhuận thu đợc. Để
đạt đợc đợc mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các khâu của quá
trình các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của quá
trình sản xuất đó là t liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm.
Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí
cũng là ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu đợc. Do đó nếu
tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có
một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công
hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một xí nghiệp may hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nớc, Xí
nghiệp may Minh Hà cũng đứng trớc một vấn đề bức xúc trong công tác quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong những năm qua đợc tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo
trờng Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và qua
quá trình thực tại Xí nghiệp may Minh Hà, em nhận thấy vai trò quan trọng
của kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu đối với công tác quản lý của công tác
của xí nghiệp.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp may
Minh Hà, em đã nhận thấy những u điểm và những mặt còn hạn chế. Chính vì
vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và
phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may
Minh Hà" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập đợc chia thành 3 chơng:

thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động định mức, còn
dới hình thái giá trị nó biểu hiện bằng vốn lu động của doanh nghiệp. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lu
động và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách tiết
kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi
phí sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lu động. Chính vì vậy các nhà
sản xuất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trờng đã tạo nên sự chủ động thực
sự của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các ph-
ơng án tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu
rủi ro chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc
lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có
đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua dự trữ, sản
xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện
pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có
chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của
giá thành sản phẩm sản xuất cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cha ổn định, do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu
phải toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử dụng.
- ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lợng,

xuất. Để cụ thể hoá các yêu cầu đó cần phải đi sâu thực hiện nội dung công
tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1. Phân loại vật liệu
- Tại sao phải phân loại vật liệu.
Trong doanh nghiệp vật liệu thờng gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau
với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
phục vụ yêu cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành, phân loại
vật liệu một cách chi tiết rõ ràng.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn sở hữu
- Phân loại theo nguồn tài trợ
- Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi
phí, vật liệu thờng đợc chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai
loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NVL gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đa ra quyết định một
cách nhanh nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều
loại với quy cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình
thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có d vật liệu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh nhất thiết phải nhận biết đợc từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
phân loại vật liệu là bớc đầu tiên, rất cần thiết của công tác hạch toán vật liệu.

giá trị thực tế của vật liệu sản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế
biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia
công chế biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trớc và sau thuế.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh
giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có đợc đánh giá theo quy ớc có thể bán hoặc sử
dụng đợc.
2.1.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công
bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những
hàng tồn kho. Vì thế khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một
trong bốn phơng pháp đợc ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:
2.1.2.1. Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
ổn định nhận diện đợc.
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
2.1.2.2. Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu đợc tính theo
giá trung bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu
đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ
hoặc khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
= x
=
2.1.2.3. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc

Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn GT- GT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn
thêm nh :
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật
t (mẫu 05- VT) Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập
kịp thời đầy đủ, đúng biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Mọi chứng từ kế
toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán tr-
ởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các
bộ phận có liên quan.
3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nớc ta các doanh nghiệp đang áp
dụng một trong 3 phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc
điểm doanh nghiệp mà áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Trình tự hạch toán ở cả 3 phơng pháp này có thể khái quát nh sau:
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại kho. Thủ kho đề sử dụng thẻ kho để ghi
chép tình hình nhập - xuất - tồn tại theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho là sổ vật liệu
đợc mở chi tiết cho từng loại vật liệu, theo từng kho để thủ kho theo dõi số l-
ợng nhập - xuất - tồn hàng ngày. Thẻ kho do phòng kế toán tập hợp và ghi các
chi tiết nh, nhãn hiệu, tên quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao
cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào các số liệu nhập xuất vật liệu, thủ

4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lợng và giá trị thì kế toán tổng hợp
chỉ phản ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí
hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về vật liệu
còn cho thấy mối liên hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính,
là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác
nhau các phơng pháp hạch toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong đó vật
liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành có hai phơng pháp để hạch toán hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng
xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng tổng hợp
N - X - T
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng luỹ kế
nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
một trong hai phơng pháp này. Sự lựa chọn một trong hai phơng pháp trên
phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lợng, chủng loại vật t và yêu cầu quản
lý để có sự vận dụng phù hợp và phải đợc thực hiện thống nhất trong niên độ
kế toán.
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công
thức sau:
= + -
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151 TK152 TK621
TK111, 112, 231 TK627, 641, 642,
241
TK133
TK3331
TK242
TK3333 TK632, 157
TK154 TK154
TK128,222 TK128,222
TK411
TK338.1 TK138.1
TK412 TK412
Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP
Tăng do mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP
Tăng do
mua ngoài
VAT
khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
VAT
khấu trừ
Xuất CCDC loại
phân bổ 2 lần
và nhiều lần

TK333.3 TK632
TK411 TK111,138,338
TK412 TK412
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua trả lại
mua trả tiền ngay
VAT đ
khấu trừ
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh
Mua chưa trả tiền bằng tiền vay
Thuế nhập khẩu
Xuất bán
Thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch đánh giá giảm
Nhận vốn góp cổ phẩn
Chênh lệch đánh giá tăng
Chú thích: Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo
hai phơng pháp: kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ trong trờng hợp
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ còn nếu doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ (nếu có).
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải cần sổ tổng hợp và sổ chi tiết

chính, báo cáo
tổng hợp N-X-T
vật t
4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 7
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
vật tư
Nhật ký
mua hàng
Nhật ký
chung
Thẻ kho
Sổ cái tài khoản 152
Bảng tổng hợp
chi tiết vật tư
Báo cáo tài chính, báo cáo
tổng hợp N-X-T vật tư
4.3.4. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 8
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
khác có
Sổ Chi tiết Thẻ kho
Sổ Chi tiết
vật tư
Bảng kê
số 3
Nhật ký
chứng từ số 5

lao động nữ. Là một xí nghiệp may độc lập để phát triển và tồn tại đợc trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là Hiệp định thơng mại Việt
- Mỹ đợc ký kết trong nớc và quốc tế của ngành dệt may luôn biến động và
khó khăn trong giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trờng xuất
khẩu chúng ta luôn bị phía Mỹ gây khó khăn về mọi mặt.
Để khẳng định đợc mình trong nền kinh tế thị trờng trong sản xuất kinh
doanh xí nghiệp luôn lấy thơng hiệu chất lợng sản phẩm là trọng tâm. Đặc biệt
quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản
xuất. Đầu t mua sắm may sắm máy móc mới, hiện đại đa dạng hoá sản phẩm
ngay từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho công nhân.
Nhờ có những chủ trơng đầu t và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày đầu
mà xí nghiệp may Minh Hà đang từng bớc khẳng định đợc mình trong nghành
dệt may.
Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn
7 năm hình thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành tích
đáng kể. Hiện nay xí nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm nghề, sản
phẩm của xí nghiệp đã có mặt tại một số thị trờng quan trọng trên thế giới nh:
Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản. Những thành tựu đáng kể đạt đợc tuy còn khiêm tốn
nhng nó đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của xí
nghiệp may Minh Hà.
Dới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm
(2001 - 2003)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2003 So sánh
Chênh lệch %
Doanh thu thuần Tr.đ 92.016 116.387,5 24.371,5 26,49
Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 303,5 119 422,5 +139,21
Tổng số vốn kinh
doanh. Trong đó:
- Vốn cố định
- Vốn lu động

để đầu t cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ đợc cơ hội trên thị trờng nhất là
không bị động trong sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2001 - 2003 cho thấy
xí nghiệp đang làm ăn có lãi đây là bớc tạo đà cho xí nghiệp tiếp tục phát triển
đạt kết quả cao hơn.
2- Phơng hớng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới.
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, xí nghiệp may Minh Hà không
ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trờng. Với mục
tiêu cải thiện đời sống cho CBCNV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ban
lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phơng hớng phát triển trong những năm tới nh sau:
- Đẩy mạnh sản xuất, hàng năm tăng sản lợng phải tăng từ 7% đến 12%
so với năm trớc. Chất lợng hàng hoá cũng phải đợc nâng cao, nhất là cải tiến
mẫu mã sản phẩm, cố gắng chiếm lĩnh thị trờng nội địa, nâng cao xuất khẩu,
tranh thủ vốn, công nghệ trình độ quản lý của nớc ngoài, đảm bảo việc làm ổn
định cho CBCNV của xí nghiệp.
- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú
trọng phát huy tốt các thiết bị đã đầu t làm cơ sở vững chắc để sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hớng gọn nhẹ mà công tác
quản lý lại đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trờng.
Tăng cờng bồi dỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất
của ngời cán bộ, khẩu trơng xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện
nhiệm vụ của xí nghiệp trong giai đoạn mới.
Những phơng hớng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm
đem lại sự hng thịnh cho xí nghiệp của ban lãnh đạo xí nghiệp may Minh Hà.
Tuy trớc mắt còn rất nhiều khó khăn song với sự điều hành và quản lý tài năng
của các nhà quản lý của xí nghiệp may Minh Hà sẽ gặt hái đợc nhiều thành
công.
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
của xí nghiệp may Minh Hà.
3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status