Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây - Pdf 16

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế,
ngành du lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển nhảy vọt, đóng góp một
phần quan trọng vào sự tăng trởng của về mọi mặt của đời sống. Du lịch đang
phấn đấu trở thành một ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta.
Cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và sự hình thành,
phát triển của các khu công nghiệp, khu kinh tế trên đất nớc, dân c đô thị cũng
đang có xu hớng tăng lên về số lợng và mức sống. Nhu cầu du lịch cũng theo bộ
phận dân c này tăng lên đáng kể. Điều này đang đặt ra một thách thức và cơ hội
lớn cho du lịch nội địa. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết, du lịch Việt Nam cần
khai thác nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng của đất nớc để tạo ra
cho thị trờng những sản phẩm độc đáo, đặc sắc và có sức hấp dẫn du khách, kể
cả những nhóm du khách có sở thích riêng biệt.
Để đáp ứng nhu cầu đó, nhiều khu du lịch, đặc biệt là những khu du lịch
sinh thái đang dần đợc hình thành và đa vào khai thác với rất nhiều loại hình
khác nhau,bớc đầu đã thu đợc những thành công đáng kể, trong đó có loại hình
du lịch câu cá. Du lịch câu cá giúp du khách khám phá thiên nhiên, khám phá
cuộc sống và bản thân mình theo chiều hớng tự nhiên, hoà đồng và bảo vệ môi
trờng sinh thái. Bản đồ quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam (1995-2010) của
Tổng Cục Du Lịch đã khẳng định đây là một trong những loại hình có thể chú
trọng phát triển tại Việt Nam.
Với u thế tài nguyên du lịch sinh thái phong phú và đa dạng, cùng với vị
trí địa lý thuận lợi gần với thủ đô Hà Nội một thị trờng vô cùng tiềm năng
Hà Tây đã nhanh nhẹn nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, phát huy những thế
mạnh của mình trong việc khai thác các điểm du lịch câu cá, tiêu biểu là tại Ba
Vì - Sơn Tây, Hoài Đức, Mỹ Đức
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
Ngoài cảm giác th giãn nghỉ ngơi khi đợc ngồi câu bên những hồ trong

du khách hài lòng, ngời dân địa phơng có đợc lợi ích kinh tế, gìn giữ môi trờng
và tài nguyên thiên nhiên. Đây là một hớng đi tích cực cần đợc nghiên cứu và
áp dụng tại Hà Tây.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về du lịch sinh thái.
Chơng 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái - loại hình
du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây.
Chơng 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển du lịch sinh thái
loại hình du lịch câu cá tại tỉnh Hà Tây.
Là một đề tài đòi hỏi tính khách quan và thực tế, tác giả đã gặp phải rất
nhiều khó khăn về mặt thời gian, sức khoẻ và tài chính khi thực hiện.Tuy
nhiên, có thể khẳng định rằng, du lịch câu cá thực sự là một loại hình hấp dẫn.
Trong quá trình thực hiện khoá luận này, tác giả đã may mắn nhận đợc
rất nhiều sự ủng hộ,động viên và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo và bạn bè.
Tác giả xin đợc thông qua lời mở đầu này gửi lời cảm ơn tới Sở Du lịch Hà Tây,
các điểm du lịch phục vụ du lịch câu cá tại Hà Tây và bạn bè trong Câu lạc bộ
câu cá Hà Nội thuộc trang Web 4so9.com
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình
của thầy giáo hớng dẫn: Phó giáo s - Tiến sĩ Trịnh Xuân Dũng Hiệu trởng
trởng trờng Cao đẳng du lịch Hà Nội từ định hớng đề tài cho đến những thao
tác cụ thể thực hiện đề tài, giúp tác giả hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này.
Việc khai thác du lịch câu cá dới góc độ của du lịch sinh thái ở nớc ta
còn rất nhiều mới mẻ nên cha có điều kiện để so sánh. Do vậy báo cáo còn
nhiều ý kiến chủ quan- không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
đợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè để tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện đề tài trong tơng lai.
Chơng 1 : một số vấn đề lý luận về du lịch sinh thái
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly

tồnđối với tự nhiên và cộng đồng địa phơng.
Khái quát lại, có thể coi du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những
đặc tính cơ bản sau:
+ Phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hoá bản địa
+ Đợc quản lý bền vững về môi trờng sinh thái
+ Có giáo dục và diễn giải về môi trờng
+ Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
Định nghĩa tơng đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên đợc
Hector Ceballos-Lascurain đa ra từ năm 1987: Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực thiên nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và nhứng giá trị
văn hoá đợc khám phá.
Từ đó cho đến nay, rất nhiều định nghĩa về du lịch sinh thái đợc đa ra. Từ
chỗ đơn thuần đợc coi là hoạt động du lịch ít những tác động đến môi trờng tự
nhiên, ngày nay du lịch sinh thái đã đuợc hiểu theo cách tích cực hơn. Đó là
loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trờng, có tính giáo dục, có đóng góp
cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng. Du lịch
sinh thái có mối quan hệ mật thiết với phát triển bền vững nói chung và phát
triển du lịch bền vững nói riêng.
Trong hội thảo quốc gia về Xây dựng chiến lợc phát triển Du lịch sinh
thái ở Việt nam từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999. Một trong những kết quả quan
trọng của Hội thảo là lần đầu tiên đã đa ra định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt
Nam, theo đó:
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá
bản địa gắn với giáo dục môi trờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phơng .
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của loại hình du lịch sinh thái
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
Hoạt động du lịch sinh thái cần tuân theo những nguyên tắc sau:

xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng
địa phơng dới tác động của hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm mất đi sự cân
bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh
thái đó, Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái.
Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá bản địa của cộng
đồng địa phơng có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc của hoạt động du lịch
sinh thái.
* Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hớng tới của du lịch sinh thái. Nếu
nh các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm tới vấn đề này và phần lớn
lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành
thì ngợc lại, du lịch sinh thái sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động
của mình đóng góp cải thiện môi trờng sống của cộng đồng địa phơng.
Ngoài ra du lịch sinh thái luôn hớng tới việc huy động tối đa sự tham gia
của ngời dân địa phơng vào hoạt động của mình nh đảm nhận vai trò hớng dẫn
viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lu
niệm Thông qua đó sẽ tạo nên việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa ph -
ơng. Kết quả là đời sống của ngời dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác
tự nhiên, đồng thời sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
để phát triển du lịch sinh thái. Sức ép của cộng đồng đối với môi trờng vốn đã
tồn tại từ lâu sẽ giảm đi, và chính ngời dân địa phơng sẽ là những ngời chủ thực
sự, ngời bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa nơi diễn ra
các hoạt động sinh thái.
1.1.3 Các điều kiện cơ bản để phát triển loại hình du lịch sinh thái
Điều kiện thứ nhất cần thiết để có thể tổ chức đợc du lịch sinh thái là sự
tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thía cao.
Du lịch sinh thái là loại du lịch dựa vào thiên nhiên (gọi tắt là du lịch
thiên nhiên) chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển
hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và đa dạng sinh học cao nói chung.
- 11 -

- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
khía cạnh này có liên quan đến lợng khách đến một địa điểm vào cùng một thời
điểm.
- Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây đợc hiểu là ssố lợng du khách
tối đa mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan tới những tiêu chuẩn tối
thiểu về không gian của đối với mỗi du khách cũng nh đối với nhu cầu sinh hoạt
của họ.
- Đứng trên góc độ sinh học, sức chứa đợc hiểu là lợng khách tối đa mà
nếu lớn hơn sẽ vợt quá khả năng tiếp nhận của môi trờng, làm xuất hiện những
tác động sinh thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây ra.
Sức chứa này sẽ đạt tới khi số lợng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt
đầu có những ảnh hởng tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã và làm
cho hệ sinh thái bị xuống cấp.
- Đứng ở góc độ tâm lý, sức chứa đợc hiểu là giới hạn du khách mà nếu
vợt quá, bản thân du khách sẽ cảm thấy khó chịu vì sự đông đúc và hoạt động
của họ bị ảnh hởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói một cách khác,
mức độ thoả mãn của du khách bị giảm xuống dới mức bình thờng do tình trạng
quá đông đúc Sức chứa này đạt tới ngỡng khi có quá nhiều du khách tới điểm
tham quan làm du khách phải chịu nhiều tác động do những du khách khác gây
ra. Những tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của du khách.
- Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa đợc hiểu là giới hạn về du khách mà tại
đó bắt đầu xuất hiện những tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hoá-
xã hội, kinh tế-xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thờng của cộng đòng địa ph-
ơng có cảm giác phá vỡ, bị xâm nhập.
- Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đợc hiểu là lợng khách tối đa mà khu
du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lợng khách vợt quá giới hạn này năng lực
quản lý của khu du lịch sẽ không đáp ứng dợc nhu cầu của du khách, làm mất
khả năng quản lý kiểm soát hoạt động của du khách và kết quả sẽlàm ảnh hởng
tới môi trờng xã hội.

- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
+ Hệ sinh thái sông hồ
+ Hệ sinh thái đầm phá
Hệ sinh thái san hô, cỏ biển
Hệ sinh thái vùng cát ven biển
Hệ sinh thái biển, đảo
Hệ sinh thái nông nghiệp
1.1.4.2 Các tài nguyên du lịch sinh thái đặc thù
Miệt vờn
Đây là một dạng đặc biệt của hệ sinh thái nông nghiệp. Miệt vờn là các
khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, cây cảnh rất hấp dẫn đối với
khách du lịch. Tính cách sinh hoạt của cộng đồng dân c nơi đây pha trộn giữa
tính cách của ngời nông dân và ngời tiểu thơng. Đặc điểm này đã hình thành
nên những giá trị văn hoá bản địa riêng đựoc gọi là văn minh miệt vờn, cùng
với cảnh quan vờn tạo thành một dạng tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc.
Sân chim
Là một hệ sinh thái đặc biệt ở những vùng đất rộng từ vài ha đến hàng
trăm ha với hệ thực vật tơng đối phát triển, khí hậu thích hợp với điều kiện sống
hoặc di c theo mùa của một số loài chim. Thờng đây cũng là nơi c trú hoặc di c
của nhiều loài chim đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng vì vậy các sân
chim cũng thờng đợc xem là một dạng tài nguyên du lịch sinh thái đặc thù có
sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.
Cảnh quan tự nhiên
Là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên, trong đó địa hình, lớp
phủ thực vật và sông nớc đóng vai trò quan trọng để tạo nên yếu tố thẩm mỹ hấp
dẫn khách du lịch
1.1.4.3 Văn hoá bản địa
Các giá trị văn hoá bản địa thờng đợc khai thác với t cách là tài nguyên
du lich sinh thái bao gồm:

hấp dẫn khách quốc tế, hiệu quả kinh tế cao do ít phải đầu t nh các loại hình du
lịch khác.
1.2 Một số vấn đề về loại hình du lịch câu cá
1.2.1 Quá trình hình thành và các hình thức du lịch câu cá phổ biến
Có thể nói câu cá là một hình thức giải trí, th giãn đã tồn tại từ rất lâu tại
Việt Nam. Trong các câu chuyện về thời phong kiến, ta thờng thấy xuất hiện
hình ảnh những bậc cao nhân lui về ở ẩn, hoặc an hởng tuổi già ở những vùng
nông thôn, tránh xa sự đông đúc, náo nhiệt của chốn kinh thành. Bớc sang thời
hiện đại, khi nền công nghiệp phát triển cùng với các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vợt bậc, rất nhiều đô thị, khu công nghiệp đợc hình thành, kèm theo đó là sự ô
nhiễm, tiếng ồn nh một hậu quả tất yếu. Ngời dân, đặc biệt là những c dân đô
thị hơn bao giờ hết có nhu cầu đi đến những nơi có cảnh quang đẹp, bầu không
khí tự nhiên, trong lành, tránh xa khỏi sự ồn ào, sôi động của đô thị. Họ tìm về
với thiên nhiên với một khát khao đợc cân bằng tâm lý, mong muốn hiểu biết
hơn về thiên nhiên và có ý thức trân trọng bảo vệ môi trờng sống của chính
mình. Đó chính là những yếu tố thuận lợi để du lịch sinh thái nói chung và loại
hình du lịch câu cá nói riêng ra đời và phát triển.
Dù mới phát triển nhng du lịch câu cá không còn mới mẻ, xa lạ đối với
con ngời , đặc biệt là những ngời có sở thích đi du lịch sinh thái. Rất khó có thể
phân tách du lịch câu cá thuộc loại hình nào của du lịch sinh thái. Dới góc độ là
một loại hình giải trí thuần tuý, có thể khai thác du lịch câu cá nh một bộ phận
của du lịch cuối tuần. Khi đợc nhìn nhận là một môn thể thao, du lịch câu câu
cá đợc xếp vào dạng du lịch thể thao trên nớc. Mặt khác, do có thể dễ dàng tổ
chức đợc ở các trang trại vùng nông thôn nên du lịch câu cá đôi khi đợc xếp vào
loại hình du lịch nông thôn.
Cho đến nay, loại hình câu cá đã đợc khai thác rất nhiều và trở thành một
hình thức du lịch giải trí thu hút đông đảo lợng du khách đến từ các đô thị, khu
công nghiệp. Các hình thức du lịch câu cá phổ biển:
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly

Với nhận thức ngày một đợc nâng cao về tầm quan trọng của việc giữ gìn
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trờng tự nhiên, xu hớng đi du lịch xanh,
du lịch sinh thái, du lịch có trách nhiệm đang nhận đợc sự quan tâm của rất
nhiều ngời, trong đó có những c dân đô thị và các khu công nghiệp những
ngời đang chịu hậu quả của sự ô nhiễm môi trờng.
Do đó, khi lựa chọn điểm du lịch, c dân đô thị thờng đến những nơi có
cảnh quan tự nhiên, không khí trong lành và không quá xa so với nơi c trú của
mình. Các địa phơng đợc coi là phụ cận đô thị trong khoảng cách liền kề
hoặc trên dới 100 km theo đờng thuỷ bộ đang có xu hớng khai thác tài
nguyên tự nhiên tại chỗ để phục vụ các hoạt động du lịch. Trong số rất nhiều
loại hình , du lịch câu cá đang nổi lên nh là một hớng khai thác mới và rất có
hiệu quả. Du khách đi du lịch câu cá đợc thoải mái nghỉ ngơi, th giãn trong
khung cảnh yên tĩnh, thanh bình, mặt khác có thể tham gia vào những sinh hoạt
văn hoá truyền thống hoặc thởng thức những đặc sản của c dân địa phơng.
Không chỉ đợc khai thác ở những khu bảo tồn tự nhiên, những vùng biển, sông
hồ đầm phá, loại hình du lịch câu cá cũng có thể đợc khai thác ở những vùng
nông thôn, trong các trang trại mang tính gia đình tại các địa phơng gần với đô
thị, khu công nghiệp. Chính vì lợi thế này mà thời gian vừa qua, cùng với rất
nhiều chính sách, cơ chế thông thoáng của Đảng và Nhà nớc ta trong việc thu
hút các nhà đầu t, khuyến khích ngời dân làm du lịch, hàng loạt những khu du
lịch và các trang trại ra đời, trong đó loại hình du lịch câu cá đợc đẩy mạnh khai
thác.
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông dơng, với 3200 km đờng bờ biển trải
dài theo đất nớc. Bên cạnh đó, với các hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phong
phú nh hệ sinh thái đất ngập nớc, hệ sinh thái biển đảo, hệ sinh thái nông
nghiệp , Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc phát triển những loại hình du
lịch có yếu tố nớc, trong đó có loại hình du lịch câu cá. Bản đồ quy hoạch
phát triển du lịch Việt Nam (1995-2010) của Tổng Cục Du Lịch đã khẳng định
đây là một trong những loại hình có thể chú trọng phát triển tại Việt Nam.
- 19 -

Hoà Bình thành Hà Sơn Bình. Sau đó, năm 1987 lại tái lập tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình cho đến ngày nay.
Phía bắc Hà Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, phía tây giáp với tỉnh Hoà
Bình và Phú Thọ, phía nam giáp Hà Nam, và phía đông giáp Hà Nội. Trung tâm
của Hà Tây là thị xã Hà Đông, với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phợng,
Thạch Thất, Hoài Đức, Quốc Oai, Chơng Mỹ, Thanh Oai, Thờng Tín, Mỹ Đức,
ứng Hoà, Phú Xuyên và thị xã Sơn Tây (thuộc huyện Ba Vì).
2.1.1.2 Dân c , lao động
Là một tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số c trú từ lâu đời, Hà Tây dã tạo
ra đợc sự gắn bó đoàn kết và tuơng trợ lẫn nhau giữa các dân tộc anh em. Mặt
khác kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp đã tác động lên tính cách của con
ngời nơi đây. Cần cù, chịu khó, nếp sống giản dị mộc mạc, cộng với sự khéo léo
và sáng tạo của đôi bàn tay đã giúp những con ngời Hà Tây vơn lên làm giàu
trên chính mảnh đất quê hơng mình. Mặc dù đất chật ngời lại đông nhng cho
đén nay, Hà Tây vẫn luôn là tỉnh có tỷ lệ lao động d thừa vào loại thấp nhất
trong các tỉnh miền bắc.
Một vài số liệu về tình hình dân số và lực lợng lao động ở Hà Tây:
Dân số hiện nay: ~2,4 triệu ngời trong đó
Dân số thành thị: 139.000 ngời
Dân số nông thôn: 2,2 triệu ngời
Mật độ dân số: 1091 ngời/km2
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:1,39%
Lực lợng lao động: 1.422.000 ngời
Phân bố lao động:
Trong nông nghiệp: 1.280.000 ngời
Trong công nghiệp: 93.757 ngời
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
Trong du lịch và dịch vụ: 29.044 ngời
Phân loại theo trình độ

Trong những năm qua, Ngoại thơng và Du lịch của tỉnh cũng đã tạo nên
những bớc phát triển lớn, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho lực
lợng lao động địa phơng; sản phẩm của Hà Tây đã xâm nhập đợc vào các thị tr-
ờng lớn với chất lợng và giá trị ngày càng tăng; khách du lịch trong nớc và nớc
ngoài đến Hà Tây với số lợng tăng không ngừng.
Nhân dân và chính quyền tỉnh Hà Tây chân thành chào đón các nhà đầu
t trong nớc và ngoài nớc, các tổ chức tài chính Quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ, khách du lịch thập phơng đến với Hà Tây mảnh đất của nụ cời, của tiềm
năng, của hy vọng, của sự thành đạt và thịnh vợng.
2.1.1.4 Cơ sở hạ tầng
Hà Tây bao bọc thành phố Hà Nội từ phía Tây xuống phía Nam, mặt
khác lại nằm liền kề với vùng tam giác kinh tế trọng điểm (Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh), do vậy có mạng lới giao thông, viễn thông, cung cấp nớc, năng
lợng phát triển so với các tỉnh khác .
2.1.1.4.1 Về mặt giao thông vận tải
Nằm giữa miền Bắc, bao quanh thủ đô Hà Nội do vậy hệ thống giao
thông tại tỉnh Hà Tây rất phát triển. Đây đã, đang và sẽ là một động lực lớn thúc
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội. Từ tỉnh Hà Tây dọc theo đờng quốc lộ 5
khoảng 110km bạn có thể đến cảng quốc tế Hải Phòng một cách dễ dàng;
khoảng 35km đờng cao tốc bạn có thể đi bằng ô tô đến sân bay quốc tế Nội Bài
chỉ trong vòng nháy mắt. Đặc biệt từ thị xã Hà Đông của tỉnh Hà Tây đến thủ
đô Hà Nội chỉ khoảng 10km.
Trong thực tế, tỉnh Hà Tây đợc nối liền với toàn quốc bằng 6 quốc lộ
trong đó các quốc lộ 1A, 1B nối liền Hà Tây với các miền Bắc, Trung, Nam;
Quốc lộ 6 nối Hà Tây với các tỉnh Tây Bắc; đờng Hồ Chí Minh sẽ nối Hà Tây
với toàn bộ các tỉnh phía Tây của tổ quốc Giáp Lào, Campuchia;Quốc lộ 32 nối
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
Hà Tây với các tỉnh miền núi phĩa Bắc; đờng cao tốc Láng Hòa Lạc, các quốc lộ
1, 6, 32 nối Hà Tây với thủ đô Hà Nội

2.1.2 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch câu cá
tại tỉnh Hà Tây
2.1.2.1 Các yếu tố tự nhiên
2.1.2.1.1 Địa hình
Địa hình của Hà Tây tơng đối đa dạng, bao gồm cả đồi, núi, và đồng
bằng. Trong tổng số 2192,96km
2
đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp chiếm
tới 117.216 ha (53%), diện tích đất lâm nghiệp là19.596 ha (9%), diện tích đất
chuyên dùng là 39.308 ha(17,8%) và diện tích dành cho các hoạt động khác là
43.176 ha (19,8%). Trong đó phần lớn là địa hình đồng bằng với diện tích lên
tới114.450 ha. Vùng đồng bằng có độ cao lớn nhất là 11m (thuộc huyện Ba Vì)
và thấp nhất là 1,7m (thuộc huyện Phú Xuyên) so với mặt nớc biển. Vùng trũng
nhất của Hà Tây lại thuộc các huyện Mỹ Đức, ứng Hoà,và Thờng Tín.Vùng đồi
núi tập trung ở vùng Sơn Tây Ba Vì. Đỉnh núi cao nhất là 1.296 m, thoải
xuống các núi đá vôi và các đồi đất tiếp giáp với quốc lộ 21A và dãy núi đá vôi
của tỉnh Hoà Bình. Hai dãy núi ở Mỹ Đức là Hơng Sơn và Lơng Ngãi có kiến
tạo địa hình Kaster, tạo thành hố phễu, mảng trũng nên có các núi đá vôi hình
tháp, độ cao trung bình và các hang động. Tuy nhiên đây lại là nơi có những
hang động đợc xếp vào loại đẹp nhất đât nớc.
2.1.2.1.2 Khí hậu
Hà Tây mang khí hậu đặc trng của miền Bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm. Nhng nhìn chung khí hậu ở đây ôn hoà hơn các địa phơng khác, rất
thuận lợi với điều kiện sống của con ngời. Nhiệt độ trung bình năm ở Hà Tây
dao động trong khoảng 23
0
C đến 23,4
0
C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất
trong năm là 28,7

27,1
84
28,6
83
28,8
83
28,2
85
27,1
83
21,6
83
21,1
81
17,6
81
23,3
84
Ba Vì
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm (%)
15,4
84
17,1
85
19,9
86

85
19,8
88
23,5
89
26,8
86
28,5
84
29,1
82
28,3
86
27,0
85
24,4
84
20,8
81
17,4
80
23,1
85

Nội
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm (%)

+ Về mùa ma: Vào các tháng mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 lợng ma tơng
đối lớn, lớn nhất vào 3 tháng 7,8,9. Ma trong thời gian ngắn do đó ít ảnh hởng
đến hoạt động du lịch, ảnh hởng nhất tới hoạt động du lịch là các hiện tợng thời
tiết đặc biệt nh ma bão hoặc ma phùn gió bắc kéo dài.
+ Về mùa khô: Lợng ma mùa này rất thấp chỉ chiếm từ 10 - 15% lợng ma
cả năm, tháng ma ít nhất là tháng 1 và tháng 2.
Nhằm phục vụ cho hoạt động du lịch, Hà Tây có thể chia thành 3 khu vực
có khí hậu tơng đối khác nhau (theo các đặc điểm điều kiện địa hình) là:
- Khu vực khí hậu đồng bằng: Có độ cao trung bình từ 5 - 7m, có chế độ
khí hậu của đồng bằng sông Hồng. Vùng này chịu ảnh hởng của gió biển khí
- 26 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
hậu nóng ẩm hơn, nhiệt độ trung bình năm 23,8
0
C lợng ma trung bình 1700 -
1800 mm, đảm bảo cho hoạt động du lịch bình thờng trong cả năm.
- Khu vực khí hậu vùng đồi: Có độ cao trung bình 15 - 50m, khí hậu lục
địa chịu ảnh hởng của gió Lào, nhiệt độ trung bình năm 23,5
0
C, lợng ma trung
bình 2300 - 2400 mm.
- Khu vực khí hậu đồi núi thấp và trung bình: đó là vùng núi Ba Vì, từ độ
cao 700m trở lên đỉnh Ba Vì 1296m nhiệt độ trung bình là 18
0
C và không khí
hết sức trong lành. Từ độ cao trên 400m có khí hậu rất tốt vào mùa hè, tạo sức
thu hút khách du lịch.
Nhìn chung, khí hậu của Hà Tây chia thành 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa
hè và mùa đông. Do đó hoạt động du lịch tại một số điểm của Hà Tây cũng
mang tính mùa vụ, các hoạt động du lịch bơi lội, tắm mát bị hạn chế vào thời

giá trị, tập trung chủ yếu tại vùng núi Ba Vì và Hơng Sơn mà rừng Quốc gia Ba
Vì là một điển hình. Trong một số rừng có tới hơn 200 loài thuốc quý rất có ích
cho nghanh y học dân tộc, có 812 loài thực vât thuộc 427 nhánh của 987 họ với
hàng trăm loài lan đẹp và nhng cây quý hiếm nh thông đỏ, bách Ngoài ra còn
phải kể tới một hệ động vật phong phú của rừng Quốc gia Ba Vì với 114 loài
chim, , 12 loài bò sát ; ở Hơng Sơn với trên 800 loài thực vật, 44 loài thú, 15
loài bò sát,9 loài lỡng c. Trong đó đặc biệt có một số loài chim quý và chim
rừng thờng di trú theo mùa. Ơ vùng đồng bằng, ven sông, hầu hết các loại cây
nhiệt đới đều góp mặt cùng với nhiều loài động vật và côn trùng.
2.1.2.2 Văn hoá bản địa
Các giá trị văn hoá bản địa có giá trị quan trọng trong phát triển du lịch
sinh thái nh cầu nối con ngời với tự nhiên. Những giá trị này thờng là các di tích
lịch sử văn hoá, gắn liền với sự phát triển của vùng lãnh thổ ; các lễ hội tôn
giáo, hoặc lễ hội thể hiện những nghi lễ của con ngời đối với thế giới tự nhiên;
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống đợc sản xuất từ các nguyên liệu
tự nhiên gắn với đời sống cộng đồng
2.1.2.2.1 Di tích lịch sử văn hoá
Với truyền thống văn hoá lâu đời, Hà Tây còn là mảnh đất của những di
sản văn hoá dân tộc .Các yếu tố văn hoá ở tỉnh Hà Tây đều chịu ảnh hởng ở
- 28 -
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Quý Ly
những mức độ khác nhau của nền văn hoá nông nghiệp lúa nớc, hay nói rõ hơn,
chịu ảnh hởng của nền văn minh sông Hồng. Tiêu biểu cho những di tích lịch sử
văn hoá của Hà Tây là hàng trăm đình chùa, miếu mạo. Những di tích lịch sử
văn hoá này đều gắn liền với lịch sử phát triển tín ngỡng của cộng đồng. Trong
đó có làng cổ Đờng Lâm quê hơng của Phùng Hng và Ngô Quyền, hai vị anh
hùng dân tộc đã có công đánh đuổi giặc ngoại xâm phơng Bắc vào thế kỷ thứ 8
và thứ 1; ngôi chùa Đậu nổi tiếng đợc dựng từ thời Lý với hai pho tợng nhục
thân của Thiền s Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trờng từ 4 thế kỷ trớc, chùa Mía
nơi lu giữ một số lợng lớn các pho tợng Phật độc đáo ; cùng với rất nhiều


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status