hương hướng xây dựng hệ thống báo cáo toàn quyền cho các doanh nghiệp thuộc ngành in thuộc TP.HCM - Pdf 16

- 1 - MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
Mở đầu
Trang
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ VÀ NGÀNH IN ---------------------------------------------------------
- 1 -
1.1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ---------------------------------------------------------
- 9 -
1.1.1 Kế toán quản trò với hoạt động quản lý doanh nghiệp----------------
- 9 -
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trò-------------------------------------------
- 9 -
1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trò đối với hoạt động kinh doanh [17, 42]
-
11 -
1.2 BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ:-----------------------------------------
- 13 -
1.2.1 Đối tượng sử dụng báo cáo kế toán quản trò và nhu cầu thông tin của
họ: ---------------------------------------------------------------------------------
- 13 -
1.2.2. Mục đích của báo cáo kế toán quản trò:-------------------------------
- 15 -

2.1.1. Giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp. (Trước tháng 12/1986)-----------------------------------
- 28 -
2.1.2. Giai đoạn xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ
chế mới về quản lý kinh tế - cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghóa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.(Từ
tháng 12/1986 đến tháng 6/1991).---------------------------------------------
- 35 -
2.1.3. Giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý
của nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.(Từ tháng 6/1991 đến nay)
-
40 -
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH IN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN
NAY----------------------------------------------------------------------------------
- 47 -
2.2.1 Khái quát về tình hình phát triển ngành in thành phố hồ chí minh
- 47 -
2.2.1.1 Thời kỳ trước giải phóng --------------------------------------------
- 47 -
- 3 -

2.2.1.2 Thời kỳ từ năm 1975-1985-------------------------------------------- 50 -
2.2.1.3 Từ năm 1986 đến nay ------------------------------------------------
- 52 -
2.2.2 Khảo sát tình hình tổ chức công tác kế toán quản trò tại một số doanh
nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh.-------------------------------
- 60 -
2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trò trong
các doanh nghiệp thuộc ngành in tại TPHCM-------------------------------

- 77 -
3.1.2.7 Báo cáo trung tâm trách nhiệm-------------------------------------
- 78 -
3.1.3 Báo cáo phản ánh các thông tin thích hợp cho việc ra quyết đònh -
- 79 -
- 4 -

3.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỤ THỂ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH IN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH. -------------------------------------------------------------------------
- 80 -
3.2.1 Báo cáo cung cấp thông tin phục vụ chức năng lập kế hoạch ------
- 80 -
3.2.2 Các báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát, đánh giá kết quả của nhà
quản trò----------------------------------------------------------------------------
- 81 -
3.2.2.1 Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí-------------------------------------------------------------------------------
- 81 -
3.2.2.2 Các báo cáo về giá thành sản phẩm -------------------------------
- 84 -
3.2.2.3 Các báo cáo kế toán trung tâm trách nhiệm----------------------
- 87 -
3.2.3 Các báo cáo chứng minh cho việc ra quyết đònh ---------------------
- 89 -
3.2.3.1 Các báo cáo cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết đònh
kinh doanh ngắn hạn----------------------------------------------------------
- 89 -
3.2.3.2 Các bảng tính toán, phân tích và xếp hạng dự án đầu tư--------
- 90 -

Thực tế quản lý doanh nghiệp ngành in của Thành phố Hồ Chí Minh trong
vài năm gần đây cho thấy nổi lên hiện tượng một số doanh nghiệp lớn bò phá
sản, mất khả năng chi trả dẫn đến giựt nợ ngân hàng và giựt nợ lẫn nhau hàng
trăm, hàng ngàn tỉ đồng. Hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ dẫn
đến thanh lý phá sản. Đó là hệ quả tất yếu của sự quản lý chủ quan và yếu kém
nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, mà chủ yếu là công tác quản trò tài chính kế
toán nội bộ tại doanh nghiệp bò buông lõng và xem nhẹ. Sự nhận thức và hiểu
biết về kế toán quản trò vẫn còn nhiều hạn chế. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu là lợi nhuận. Để
đạt được điều này đòi hỏi quá trình tổ chức quản lý của doanh nghiệp cũng phải
linh hoạt, kòp thời đáng tin cậy để giúp những nhà quản trò ra được những quyết
đònh đúng đắn. Hệ thống thông tin được đề cập ở đây ngoài kế toán tài chính
không thể thiếu được kế toán quản trò. Thông tin do kế toán quản trò cung cấp
đặt trọng tâm cho tương lai, đó là những thông tin cần thiết một cách trực tiếp và
thường xuyên đối với các nhà quản trò – bộ não điều khiển toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luôn cố gắng đảm bảo cho doanh nghiệp
- 6 -

tồn tại và không ngừng phát triển trong một nền kinh tế thò trường mang tính
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thò trường, mọi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì mục tiêu hàng đầu của nó không khác gì hơn là lợi
nhuận. Dó nhiên, lợi nhuận đạt được càng cao càng tốt, tuy vậy trong các sách
lược hoạch đònh của từng nhà quản trò để đi đến mục tiêu lợi nhuận không phải
là giống nhau. Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính sáng
sủa phải có mức lợi nhuận ổn đònh và phát triển qua từng năm tài chính, nếu
trong quá trình hoạt động kinh doanh không có những rủi ro khách quan bất ngờ
và đáng kể. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có các quyết đònh đúng đắn và
kòp thời trong công tác chỉ đạo mọi mặt của doanh nghiệp.
Muốn vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong việc thiết lập

trường quản lý của mọi doanh nghiệp.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp ngành in tại
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, việc “xây dựng hệ thống báo
cáo kế toán quản trò cho các doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí
Minh” là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của báo cáo kế toán quản trò nhằm mục
đích làm rõ vai trò, công dụng của thông tin từ các báo cáo kế toán quản trò đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế quản lý mới. Trên cơ sở đó, xây dựng hệ
thống các báo cáo kế toán quản trò cho các doanh nghiệp ngành in tại Thành Phố
Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Khảo sát tình hình thực tế về công tác xây dựng hệ thống báo cáo kế toán
quản trò tại một số doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu các chủ trương, chính sách chế độ và các tài liệu trong nước
có liên quan đến kế toán quản trò của kế toán Việt Nam.
- Nghiên cứu các báo cáo kế toán quản trò thông qua một số tài liệu về kế
toán quản trò trong nước và nước ngoài nhằm chọn lọc và xây dựng các báo cáo
cụ thể cho các doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, toán kinh tế để phân tích, chứng
minh và giải quyết vấn đề.
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của báo cáo kế toán
quản trò Việt Nam kết hợp phân tích thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản
trò các doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra những
điểm nổi bật về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trò các doanh nghiệp
ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng hệ thống các báo cáo kế toán quản trò cho các doanh nghiệp
ngành in nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, BÁO
CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ NGÀNH IN
1.1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Kế toán quản trò với hoạt động quản lý doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trò
Theo đònh nghóa của Hiệp hội kế toán viên Hoa kỳ thì kế toán quản trò là
[51, 261]: “Quy trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích và lập báo biểu,
giải trình và truyền đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trò
doanh nghiệp hoạch đònh, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh trong
phạm vi nội bộ doanh nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý
chặt chẽ các tài sản đó”.
Theo cuốn từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ thì kế toán quản trò được đònh
nghóa như sau: [31, 98]: “ Kế toán quản trò là lónh vực kế toán liên quan đến việc
thu thập và xử lý thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà quản lý trong việc đưa
ra các quyết đònh tài chính, đặc biệt là trong việc hoạch đònh kế hoạch và quản
lý giá thành”.
Theo đònh nghóa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ) – National
Association of Accountants (NAA) – văn kiện số 1A tháng 3/1981, thì “Kế toán
quản trò là quá tình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc
lập và thực hiện kế hoạch, trong việc kiểm soát , điều hành các hoạt động của
doanh nghiệp. Quy trình của kế toán quản trò bao gồm các công việc xác đònh,
cân đo, đong, đếm, thu thập, tích lũy, phân tích, chuẩn bò thông tin, giải thích và
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để các nhà quản lý xử lý các thông tin
này theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp.”[14,21]
- 10 -

Theo Giáo sư Tiến só RONALD.HILTON trường Đại học CORNELL Hoa
Kỳ: “Kế toán là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trò trong một tổ chức
mà các nhà quản trò dựa vào đó để hoạch đònh và kiểm soát các hoạt động của
tổ chức’. [53,3]

hành doanh nghiệp. Còn nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trò có thể
đưa ra các quyết đònh sai lầm, có ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh
nghiệp. Mặt khác nếu thông tin không đáp ứng kòp thời thì các vấn đề tồn tại sẽ
không giải quyết được nhanh chóng và có thể mất cơ hội trong kinh doanh. Kế
toán quản trò xử lý phần lớn các thông tin nhằm giúp cho các nhà quản trò ra các
quyết đònh điều hành sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp một cách kòp thời,
nhanh chóng và có hiệu quả.
1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trò đối với hoạt động kinh doanh [17, 42]
Do sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng khốc liệt, sức ép của giá
thành, sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật trong việc tự động hóa cao dẫn đến
khả năng to lớn để thu thập và báo cáo số liệu đã làm tăng thêm nhu cầu về
thông tin của người quản lý. Đặc biệt là các thông tin có liên quan đến các hoạt
động nội bộ mà họ không thể rút ra từ các báo cáo thu nhập và xử lý thông tin
này, giúp cho các nhà quản lý ra quyết đònh kòp thời. Vai trò của kế toán quản trò
còn rất quan trọng trong việc xem xét chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh,
giúp cho việc dự toán và lập kế hoạch giá thành phù hợp, giảm giá thành sản
xuất nhằm đáp ứng kòp thời cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
- 12 -

Kế toán quản trò là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó
là cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch tổ chức, điều hành
hoạt động; kiểm tra và ra quyết đònh.
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: đưa ra kế hoạch cho việc
thực hiện ngắn hạn và dài hạn của một doanh nghiệp. Kế hoạch mà người quản
lý đưa ra thường có dạng là dự toán ngân sách. Chúng được thực hiện hàng năm
và những mục tiêu của quản lý được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trò.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: người quản
lý có một nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán trong việc lãnh đạo hoạt động
hàng ngày. Chẳng hạn, lãnh đạo công ty cần đưa ra giá bán một mặt hàng nào
đó thì họ phải dựa trên các thông tin kế toán để đảm bảo giá bán đó là phù hợp,

thấy được nơi nào có vấn đề và nơi đâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn
nữa để cải tiến làm cho công việc có hiệu quả hơn.
1.2 BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ:
1.2.1 Đối tượng sử dụng báo cáo kế toán quản trò và nhu cầu thông tin
của họ:
Báo cáo kế toán quản trò là phương tiện để truyền đạt thông tài chính có
ích cho những người sử dụng để đề ra các quyết đònh kinh tế. Báo cáo kế toán
quản trò phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kòp thời và
phù hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin với một chi phí xử lý thích hợp.
- 14 -

Vai trò chủ yếu của nhà quản lý là “ra quyết đònh”. Chính vai trò này
phân biệt nhà quản lý với những người khác trong doanh nghiệp. Để có thể thực
hiện được vai trò của mình, các nhà quản lý cần thông tin. Nhu cầu thông tin của
họ có thể được đáp ứng từ nhiều nguồn. Một trong những nguồn cung cấp thông
tin cho các nhà quản lý là kế toán quản trò.
Về nhu cầu thông tin của các nhà quản lý đối với kế toán quản trò, có
nhiều ý kiến khác nhau.
Ray H. Garrison cho rằng: “Thông tin được cung cấp bởi kế toán chủ yếu
là những thông tin mang bản chất tài chính, giúp cho người quản lý thực hiện ba
công việc:
1. Xây dựng kế hoạch một cách hiệu quả và tập trung chú ý vào những
chênh lệch so với kế hoạch.
2. Chỉ đạo hoạt động hàng ngày.
3. Đi đến những giải pháp tốt nhất cho những vấn đề hoạt động mà tổ
chức gặp phải.” [54,p.12-14]
Các tác giả Belverd E. Needles, Jr.; Henry R. Anderson và James C.
Caldwell, lại cho rằng: “Ba loại thông tin được cần đến để quản lý một công ty
có hiệu quả:
(1) Các công ty sản xuất và dòch vụ cần thông tin về giá thành sản phẩm


“1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
2. Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
đònh về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ
hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.”
Tuy nhiên, các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng bên
ngoài doanh nghiệp không cung cấp toàn bộ thông tin mà những người sử dụng
có thể cần đến để đề ra các quyết đònh kinh tế do chúng chỉ đưa ra các ảnh
hưởng tài chính của các sự kiện trong quá khứ và không bắt buộc cung cấp
những thông tin phi tài chính. Thông tin từ các báo cáo tài chính tuy cũng có ích
cho các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp, song có những thông tin khác
phục vụ cho việc hoạch đònh, kiểm soát và ra các quyết đònh khác, không tìm
thấy trong các báo cáo tài chính. Các thông tin như vậy chỉ có thể tìm thấy trong
các báo cáo quản trò. Đó cũng chính là mục đích của các báo cáo quản trò.
1.2.3. Yêu cầu đối với các báo cáo kế toán quản trò:
Khác với báo cáo tài chính, thông tin trên báo cáo kế toán quản trò không
chòu sự chi phối của các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán quản trò được thừa
nhận chung. Tiêu chuẩn duy nhất đối với thông tin trên báo cáo quản trò là tính
có ích của thông tin. Do đó, các yêu cầu đặt ra đối với báo cáo kế toán quản trò
nhằm hướng đến tính có ích của thông tin.
- 17 -

Các tác giả Eric L. Denna và Dennis L. Kimmell, khi nghiên cứu các yêu
cầu thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, cho rằng:

quen thuộc ở tất cả các nước trên thế giới bởi vì nước nào cũng cần có máy in để
in sách, báo, tranh ảnh, văn hóa phẩm. trình độ dân trí một nước có thể được
phản ánh bằng các tiêu thức: số tấn giấy/đầu người-năm, số trang in/đầu người-
năm.
1.3.1.1 Giai đoạn trước 1440
Nghề in xuất hiện sớm ở Trung Quốc, việc phát minh ra giấy và các kỷ
thuật nhân bản bằng con dấu và bôi quét do nhu cầu to lớn đối với việc nhân bản
và các văn bản chuẩn hóa các văn bản của Khổng giáo dùng cho việc thi cử
tuyển dụng cũng như nhu cầu to lớn về những văn bản Phật giáo không thể chép
tay xuể. Đời Hán, người Trung Quốc đã biết khắc chữ lên bàn đá, lên đất sét rồi
nung thành sách. Đó là phương pháp ấn loát cổ sơ đầu tiên trên thế giới.
Đền đời Tùy, Đường (thế kỷ thứ V_VII) thì nghề in đã tương đối hoàn
thành và người ta đã biết khắc chữ trên các bản gỗ để in trên bàn đá và trên đất
sét…Vào thời điểm này ở Bác Kinh tờ báo đầu tiên mang tên “Cố vấn của Nhà
nước” (Kaiyuan Zabao) đã được in bằng phương pháp khắc vào bảng gỗ. Bằng
cách thoa mực lên bảng và dùng sức ấn mạnh vào giấy (in tay),…phương pháp
này gọi là “Xylographic”.
Vào năm 1041, Tất Thăng (đời nhà Tống) phát minh ra phương pháp ấn
loát mới gọi là “hoạt bản”, nghóa là dùng chữ rời sắp theo văn bản để in sách.
- 19 -

Cách làm cho phép tiết kiệm được nhiều nhân lực và vật lực đồng thời tăng tốc
độ in ấn, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm 1409, cuốn sách đầu tiên ra đời, được in ở Triều Tiên bằng cách sắp
chữ kim loại.
1.3.1.2 Giai đoạn 1440-1850
Năm 1450, Ông tổ của nghành in, Jean Guterbrg đã sáng chế ra cách in
bằng kỹ thuật làm bảng chữ bằng chì, đồng, kẽm. Tuy nhiên, máy in còn rất thô
sơ bằng gỗ, bản chữ không xê dòch. In chỉ một mặt, muốn in 2 mặt phải thay đổi
mặt in sau và in từng tờ một. Khi in dùng sức người để ấn cần trục, năng suất chỉ

từ khi ông Trương Vónh Ký lập trường và in sách học. Lúc này, kỹ thuật in cũng
rất thô sơ, chữ ký khắc vào cây và in tay. Ngành in tiến bộ hơn khi người Pháp
du nhập máy in vào Việt Nam. Các sáng chế và canh tân về kỹ thuật máy in
trên thế giới đều được người Pháp du nhập vào Việt Nam một phần lớn.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà in Quốc gia –Cơ quan quản lý
Nhà nước đầu tiên về xuất bản, in và phát hành sách ở nước ta được thành lập
bởi sắc lệnh số 122/SL ngày 10/10/1952 do Chủ tòch Hồ Chí Minh ký.
Kể từ ngày khai sinh và trong công cuộc đổi mới ngày nay, ngành in nước
ta đã đóng góp tích cực trên mặt trận tư tưởng văn hóa, phát triển kinh tế và
nâng cao dân trí. Đặc biệt trong 15 năm đổi mới, ngành in nước ta đã đạt được
- 21 -

những thành tưụ to lớn về nhiều phương diện, được chính phủ đánh giá là một
trong sáu ngành công nghiệp phát triển cao nhất, đầu tư đổi mới công nghệ đúng
hướng, đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
Ngành in nước ta trong mười năm qua đã có những bước phát triển đáng
kể cả về số lượng và chất lượng trong cả ba giai đoạn công nghệ: "ngành công
nghiệp in phát triển nhanh, có nhiều tiến bộ và đã đạt được trình độ cao, rất
đáng khích lệ". Thật vậy, ngành in nước ta đã có thiết bò chế bản điện tử, máy in
offset đời mới nhất và dây chuyền hoàn thiện sản phẩm in hiện đại. chất lượng
sản phẩm in có bước tiến xa so với trước đây. Không phải chỉ có catalogue mới
được in đẹp, nhiều màu, trình bày mỹ thuật có sức lôi cuốn người xem, mà cả
sách giáo khoa, báo ngày, báo tuần,.....cũng vậy.
Hoạt động in ấn ở nước ta chủ yếu tập trung ở hai trung tâm in Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh. Riêng trung tâm in TP.HCM chiếm gần một nửa tổng sản
lượng trang in toàn ngành. Hoạt động in ở TP.HCM có thể nói là đi đầu trong
việc đổi mới thiết bò, máy móc và tăng trưởng. tình hình hoạt động của ngành in
ở TP. HCM diễn ra rất sôi động, phong phú và cũng "phức tạp". Sôi động do
cung cách điều hành, kinh doanh của các nhà in phong phú do mẫu mã, chủng
loại đa dạng và hầu như không thiếu bất kỳ một kỹ thuật in ấn nào ở thành phố

thông qua việc xuất bản ấn phẩm đến nhiều người. Hoạt động xuất bản không
phải là hoạt động kinh doanh đơn thuần, do đó lợi nhuận không phải là mục tiêu
của họat động xuất bản.
- 23 -

− Việc phổ biến các tác phẩm về chính trò, văn hóa, xã hội, khoa học,
nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng yêu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân
dân, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
− “Mọi hoạt động văn hóa (trong đó có hoạt động xuất bản) nhằm
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộ, xây dựng
con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội. (Nguồn: Báo cáo chính
trò Đại hội VIII của Đảng).
− Ngành in là ngành công nghiệp gia công thông tin hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh tế, đảm bảo có lãi, bảo toàn và phát triển vốn, và
làm nghóa vụ với ngân sách Nhà nước. Một mặt, ngành in là một thiết chế văn
hóa – thông tin có liên quan mật thiết đến đời sống tư tưởng văn hóa của xã hội,
đến an ninh quốc gia. Mặt khác, ngành in là ngành kinh tế - kỹ thuật hoạt động
theo luật doanh nghiệp, gắn với cơ chế thò trường song kết quả hoạt động của nó
không chỉ thể hiện bằng hiệu quả kinh tế mà còn bằng hiệu quả mà còn bằng
hiệu quả chính trò – xã hội.
Bộ văn hóa – thông tin là cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép
thành lập nhà xuất bản, cơ sở in, tổ chức phát hành của Nhà nước thuộc bộ, ban
ngành, đoàn thể trung ương và các tỉnh họach phát triển kinh tế – xã hội theo
vùng và đặc điểm sản phẩm theo chuyên ngành. Để hoạt động xuất bản có thể
hôi nhập với khu vực và thế giới, cần xây dựng hành lang pháp lý, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong
nước sản xuất có hiệu quả. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn đòi hỏi
phải đổi mới tổ chức ngành xuất bản, in và phát hành đào tạo đội ngũ cán bộ,

lượng mực in…cho thấy các máy in thế hệ mới rất hiện đại, ít hao phí lao động và
rút ngắn chu kỳ sản xuất rất nhiều.
Các thiết bò hiện đại vừa tạo cơ hội vừ tạo nguy cơ đối với xí nghiệp: chi
phí đầu tư rất cao (một máy giá khoản vài chục tỷ đồng), chi phí đào tạo kỹ
thuật cao, cạnh tranh giành việc ác liệt hơn, có điều kiện thích ứng với tiến trình
hội nhập với các nước trên thế giới và khu vực….
Hoạt động xuất bản là một phận của hoạt động văn hóa. Hoạt động xuất
bản phải căn cứ vào tình hình phát triển văn hóa xã hội để đònh hướng hoạt động
cho phù hợp. Các xuất bản phẩm phải tập trung giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn,
tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam, đề cao tinh thần yêu nước, ý chí tự
lực, tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XNCH. Xuất
bản phẩm trực tiếp góp phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế và văn hóa,
phát huy truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Ngành xuất
bản là một trong những công cụ phục vụ công tác tư tưởng của Đảng và Nhà
nước, do đó hoạt động xuất bản không thể chạy theo lợi nhuận đơn thuần, xa rời
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Những năm gần đây, đời sống vật chất của người dân được nâng cao hơn,
đời sống tinh thần cũng thay đổi theo. Độc giả từ nhỏ đến lớn, thành thò đến
nông thôn đòi hỏi ấn phẩm đẹp, màu sắc hài hòa, trình bày mỹ thuật, thậm chí
cách điệu cầu kỳ,in trên chất liệu cao cấp. Người đưa in chỉ cần nêu “ý tưởng
trình bày” sẽ được cung cấp mẫu theo yêu cầu.

Trích đoạn Đánh giá chung về thực trạng hệthống báo cáo kế tốn quản trị trong Báo cáo trung tâm trách nhiệm 7 8- Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự tốn ch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status