Xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận phục vụ quản lý nội bộ ở Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng - Pdf 45

SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, theo qui định của Nhà nước, tất cả các doanh nghiệp theo định kỳ
đều phải lập hệ thống báo cáo tài chính. Đây là các báo cáo cung cấp thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt một thời kỳ, được trình
bày theo một mẫu thống nhất. Do đó, trong một số trường hợp, các báo cáo này
chưa phản ánh một cách đầy đủ các thông tin cần thiết cho nhà quản lý doanh
nghiệp. Trong điều kiện mới của nền kinh tế, phần lớn các doanh nghiệp đều gặp sự
cạnh tranh gay gắt từ phía đối thủ. Điều này đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải
ra các quyết định kịp thời nhằm có được cơ hội trong kinh doanh. Việc xây dựng
các báo cáo kế toán quản trị là một công cụ cung cấp thông tin rất hữu ích giúp nhà
quản lý doanh nghiệp đạt được điều này.
Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng là một doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch lớn trên địa bàn miền Trung. Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc, gồm các
khách sạn, chi nhánh lữ hành và đơn vị kinh doanh vận chuyển. Với những đặc điểm
như vậy, việc xây dựng các báo cáo bộ phận nhằm giúp cho nhà quản lý Công ty
quản lý tốt các đơn vị trực thuộc có ý nghĩa rất lớn với Công ty. Đây chính là lý do
em chọn đề tài : “ Xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận phục vụ quản lý nội bộ ở
Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
Đề tài gồm 2 phần:
- Phần I : Sự cần thiết của hệ thống báo cáo bộ phận và thực trạng báo cáo kế
toán ở Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng.
- Phần III : Xây dựng hệ thống bộ phận phục vụ quản lý nội bộ ởCông ty du
lịch Việt Nam tại Đà Nẵng.
Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Mai

du lịch , tư vấn đầu tư xây dựng du lịch ...). Mỗi loại hình doanh nghiệp này đều
nhằm mục đích tổ chức sản xuất kinh doanh và cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu khách du lịch. Mỗi doanh nghiệp có thể tổ chức kinh doanh một hoặc
một số hoạt động kinh doanh du lịch .
Các hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm :
 Hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch : Là hoạt động chủ yếu
phục vụ nhu cầu của khách tham quan các di tich lịch sử, công trình văn hoá, phong
cảnh thiên nhiên...
 Hoạt động kinh doanh vận chuyển: Gồm các hoạt động vận chuyển
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.... nhằm đáp ứng yêu cầu đi lại của khách trong
suốt thời gian tham quan du lịch .
 Hoạt động kinh doanh buồng ngủ : Là hoạt động kinh doanh thuộc
ngành khách sạn quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu khách lưu trú trong quá trình tham
quan du lịch .
 Hoạt động kinh doanh ăn, uống : Kinh doanh dịch vụ chế biến các
món ăn, thức uống cho khách, chủ yếu là khách lưu trú và một bộ phận khách vãng
lai khác.
 Hoạt động kinh doanh hàng hoá : Đây là hoạt động kinh doanh các
loại hàng lưu niệm và các loại hàng hoá khác nhằm đáp ứng nhu cầu khách du lịch .
 Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác: Bao gồm các hoạt động vui chơi,
giải trí massage, karaoke, giặt là, cắt tóc, tắm hơi, đặt vé máy bay... đáp ứng nhu cầu
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 4
đa dạng của khách, tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong suốt thời gian du lịch .
Mặt khác, đây cũng là các hoạt động góp phần tăng thu nhập đáng kể cho ngành du
lịch.
2. Sự cần thiết của hệ thống báo cáo bộ phận trong doanh nghiệp du lịch:
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của báo cáo bộ phận:
Báo cáo bộ phận là báo cáo so sánh doanh thu và chi phí của từng bộ phận nằm
trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm xác định kết quả

của sản phẩm du lịch là có nhiều mức biến phí và đơn giá bán khác nhau với cùng
một loại sản phẩm nên việc sử dụng chỉ tiêu này để dự đoán lợi nhuận là rất khó
khăn.
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 5
- Tỷ lệ số dư đảm phí : Là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh
thu. Khi doanh thu thay đổi thì lơi nhuận sẽ thay đổi một mức bằng tỷ lệ số dư đảm
phí nhân với lượng thay đổi của doanh thu. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối
với nhà quản trị doanh nghiệp du lịch trong việc dự đoán sự thay đổi của lợi nhuận
trước những quyết định của mình.
2.2.3 Các hình thức báo cáo bộ phận trong doanh nghiệp du lịch :
2.2.3.1 Báo cáo bộ phận lập theo loại hình dịch vụ :
Hiện nay, các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt là các khách sạn thường là đơn vị
kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ : dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ khác
(cắt tóc, massage, karaoke...). Việc lập báo cáo bộ phận theo dịch vụ sẽ giúp nhà
quản lý đánh giá được phần đóng góp của mỗi bộ phận dịch vụ trong kết quả chung
là bao nhiêu, để từ đó có các biện pháp quản lý cho phù hợp.
Sau đây là mẫu báo cáo bộ phận xây dựng cho doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn :
BÁO CÁO BỘ PHẬN
Đơn vị :....
Quí ...... năm....
Bộ phận
Chỉ tiêu
Lưu trú Hàng ăn ...... Toàn khách sạn
1. Doanh thu
2. Biến phí
3. Số dư đảm phí
4. Định phí bộ phận
5. Lợi nhuận bộ phận

II- THỰC TRẠNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DU LỊCH VIỆT
NAM TẠI ĐÀ NẴNG:
A- Giới thiệu chung về Công Ty Du Lịch Việt Nam Tại Đà Nẵng:
I.Quá trình hình thành, phát triển, lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ
của Công ty :
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Sau ngày giải phóng đất nước, bên cạnh việc quan tâm đầu tư phát triển 2 ngành
kinh tế mũi nhọn là Công nghiệp và Nông nghiệp, Đảng và Nhà nước ta cũng bắt
đầu quan tâm đến việc xây dựng và phát triển ngành du lịch - một ngành kinh tế còn
khá mới mẻ trong tình hình mới của đất nước. Trong chiến lược phát triển ngành du
lịch lúc bấy giờ, ngoài việc thành lập Tổng cục du lịch, Chính phủ cũng chỉ đạo việc
thành lập một số Công ty du lịch, trong đó có Công ty du lịch Quảng Nam Đà Nẵng
- ra đời vào ngày 30/5/1975 , trực thuộc sự quản lý của Tổng cục du lịch. Hoà theo
tình hình chung của đất nước, cơ sở vật chất của Công ty trong giai đoạn này còn
khá nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường thì số lượng các Doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp du
lịch ra đời ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt.
Trước tình hình đó, nhằm gia tăng tính độc lập giữa các bộ phận trong Công ty, thực
hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới, Tổng cục du lịch đã ra quyết định tách bộ phận lữ
hành của Công ty thành lập chi nhánh Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng, tách
khu du lịch Non Nước thành Công ty khách sạn Non Nước và tách khách sạn Thái
Bình Dương thành Công ty khách sạn Thái Bình Dương. Từ ngày 01/10/1999, thực
hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Tổng cục du lịch tiếp tục ra
quyết định tách khách sạn Phương Đông trực thuộc Công ty, thành lập Công ty cổ
phần khách sạn Phương Đông, đồng thời hợp nhất Công ty du lịch Quảng Nam - Đà
Nẵng và chi nhánh Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng thành Công ty du lịch
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 7
Việt Nam tại Đà Nẵng vói tên giao dịch quốc tế là VITOURS, có trụ sở tại 83 -

cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và phân cấp
quản lý của Tổng cục du lịch, từng bước chuyển đổi doanh nghiệp sang cy TNHH
một thành viên, cổ phần hoá từng bộ phận, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà
nước, đa dạng hoá sở hữu, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm; Thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh tổng hợp phù hợp vơi cơ chế thị trường nhằm mục đích
sinh lợi, bảo đảm cho doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững.
b) Nhiệm vụ:
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 8
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược sản phẩm, chính sách
thị trườngvà khách hàng của Công ty .
- Xây dựng và quyết định bộ máy tổ chức - nhân sự, ban hành các tiêu chuẩn
chức danh nghiệp vụ, cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi nâng bậc,
ngạch lương đối với cán bộ, viên chức lao động và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực.
- Qui hoạch, xây dựng, lập các dự án và quyết định đầu tư phát triển, liên doanh,
liên kết, hợp tác kinh doanh, cổ phần, bán khoán, cho thuế... tài sản của doanh
nghiệp theo qui định của pháp luật.
- Thực hiện chức năng đối ngoại trong và ngoài nước phục vụ hoạt động kinh
doanh có hiệu quả của Công ty.
- Tổ chức hạch toán hoạt động kinh doanh và công bố tài chính của Công ty
theo qui định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị
cơ sở, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
II. Tổ chức quản lý ở Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng :
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Phòng tổ
chức hành

Phòng
hướng
dẫn
Phòng
kinh tế
tài chính
XN sản
xuất và
dịch vụ
Đại lý
vé máy
bay
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 9
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng cục du lịch và Pháp luật Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Trình hoặc tham gia ý kiến với Tổng cục du lịch, các cơ quan
chức năng của Nhà nước về các vấn đề có liên quan đến ngành du lịch, thực hiện
công tác đối nội, đối ngoại.
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao và chương
trình công tác của Công ty. Hiện nay, tại Công ty có 3 Phó giám đốc: 1 Phó giám
đốc phụ trách tài chính, 1 Phó giám đốc phụ trach dịch vụ kiêm giám đốc khu du
lịch Xuân Thiều, 1 Phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Công ty tại Hà Nội.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân
viên, giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động. Hằng
kỳ, phòng tổ chức hành chính tập hợp các bảng chấm công của các phòng để tính
lương cho cán bộ công nhân viên tại văn phòng Công ty.
- Phòng kinh tế tài chính: Tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động tài chính, tín dụng,

Công ty giao khoán cho một đơn vị tư nhân khác.
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 11
III. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng :
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Theo qui định tại văn bản quản lý doanh nghiệp của Công ty, kế
toán trưởng Công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau:
o Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, pháp luật
Nhà nước trong việc điều hành, quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, thống
kê của doanh nghiệp.
o Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát
triển, kế hoạch tài chính của Công ty.
o Tổ chức công tác hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, xác định
hiệu quả kinh doanh trong toàn Công ty .
o Hướng dẫn nghiệp vụ và công tác kiểm tra công tác hạch toán kế toán của
các đơn vị trực thuộc.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng trợ giúp kế toán trưởng
điều hành hoạt động tài chính kế toán trong công ty, thay mặt kết toán trưởng giải
quyết các vấn đề về tài chính khi kế toán trưởng đi vắng. Tổng hợp số liệu từ các kế
toán phần hành, lên Sổ Cái, lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, phản ánh tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng tại Công ty. Lập các chứng từ thanh toán theo qui định của Nhà nước. Định kỳ,
kết hợp với thủ quỹ, cán bộ ngân hàng để đối chiếu số dư các tài khoản tiền.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán kiêm kế toán
tổng hợp

phát sinh tại đơn vị. Định kỳ, kế toán các đơn vị cơ sở lập và nộp các báo cáo về
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị cho Công ty để kế toán Công ty tổng hợp
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
3. Hình thức kế toán:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ theo chương
trình kế toán máy được cài đặt sẵn tại Công ty.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
các phần hành có liên quan tiến hành định khoản và nhập số liệu vào các Chứng từ
ghi sổ hoặc các Bảng tổng hợp chứng từ gốc (là các bảng kê) và các Sổ chi tiết.
Định kỳ, theo chương trình kế toán máy được cài đặt sẵn, số liệu được nhập trong
kỳ sẽ được kết chuyển tự động để kế toán in ra các Số Cái và Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đó, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái với Bảng tổng hợp chi tiết
và lập Bảng cân đối tài khoản, các Báo cáo kế toán vào cuối quí.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện như sau:
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 13
: Nhập hằng ngày
: Lập, in vào cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
B- Thực trạng về hệ thống báo cáo kế toán ở công ty du lịch việt nam tại đà

SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 14
Việt Nam đi du lịch nước ngoài 70.000.000
CN HÀ NỘI 5.000.000.000
* Khách quốc tế 2.000.000.000
Từ nước ngoài vào VN 1.500.000.000
Tự khai thác 150.000.000
Nhận lại 350.000.000
* Khách trong nước 300.000.000
* Việt Nam đi du lịch nước ngoài 2.700.000.000
............................................................ .........................................
CỘNG KHỐI LỮ HÀNH 26.650.000.000
KẾ HOẠCH NĂM 2004
XÍ NGHIỆP VẬN CHUYỂN DU LỊCH
Hoạt động Số Km vận doanh Doanh thu
1. Vận chuyển 400.800 2.350.000.000
- Xe xí nghiệp 360.800 2.115.000.000
- Xe thuê ngoài 40.000 115.000.000
2. KD dịch vụ khác 180.000.000
KẾ HOẠCH NĂM 2004
KHỐI DỊCH VỤ
Đơn vị
Kế hoạch
Số khách Ngày khách
Công suất
buồng(%)
Doanh thu
TRE XANH TRUNG
TÂM
13.000 18.000 65 7.200.000.000

Điện thoại,fax 180.000.000
Khác 30.000.000
XUÂN THIỀU 9.532 9.638 85,00 4.170.000.000
Ngủ 9.532 9.638 85 520.000.000
Ăn 200.000.000
Hàng hoá 1.653.000.000
Massage 1.690.000.000
Điện thoại,fax 24.000.000
Khác 83.000.000
................................... .................. ........................ ....................... ......................
CỘNG DỊCH VỤ 25.390.000.000
CỘNG LỮ HÀNH 26.650.000.000
CỘNG (LỮ
HÀNH+DỊCH VỤ)
52.040.000.000
II- Hệ thống báo cáo kế toán ở các đơn vị trực thuộc:
Theo qui định của Công ty, định kỳ hằng tuần, các đơn vị trực thuộc gởi báo cáo
doanh thu về Công ty để kế toán Công ty theo dõi và tiến hành lập báo cáo thống kê
2 tuần, 3 tuần, tháng quí... trên toàn đơn vị. Đến cuối quí, các đơn vị này phải gởi hệ
thống báo cáo tài chính và các báo cáo khác về Công ty.
Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán .
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
Các báo cáo khác bao gồm :
- Bảng cân đối số phát sinh .
- Bảng kê nộp ngân sách .
- Báo cáo chi tiết công nợ nội bộ .
- Bảng đối chiếu công nợ nội bộ .

- Điện thoại 421.366 786.358 5.543.790
- Khác 454.545 454.545 22.345.122
XÍ NGHIỆP VẬN CHUYỂN DU LỊCH
BÁO CÁO THỐNG KÊ DOANH THU NĂM 2003
Từ ngày 17/11 đến ngày 23/11/2003 ĐVT : đồng
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 17
Chỉ tiêu
Doanh thu
tuần
Luỹ kế tháng Luỹ kế năm
Km vận doanh 15.004 26.872 108.298
Tổng doanh thu 75.690.909 150.190.909 544.120.396
Trong đó: a) Vận chuyển 74.360.000 148.860.000 514.186.659
- Xe xí nghiệp. 54.000.000 106.500.000 430.293.329
- Xe ngoài 20.360.000 42.360.000 83.893.330
b) Khác 1.330.909 1.330.909 6.458.454
c) Lữ hành 0 23.360.810
d) Tài chính 0 87.363
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 18
CHI NHÁNH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỐNG KÊ DOANH THU LỮ HÀNH TUẦN 3 THÁNG 11 NĂM 2003
Từ ngày 17/11 đến ngày 23/11/2003 ĐVT : đồng
Đối tượng khách
Thực hiện tuần 3/11/203 Luỹ kế tháng 11 Luỹ kế năm
Số
khách
Ngày
khách

Tổng cộng 59 420 855.372.528 177 910 2.182.811.998 898 4217 4.225.153.736
SVTH: Phan Thị Thanh Mai
Trang 19
2. Báo cáo chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh hằng quí:
2.1 Báo cáo chi phí:
Nếu như doanh thu khi phát sinh trong kỳ đều được các đơn vị trực thuộc lập
báo cáo hằng tuần gởi về Công ty, thì chi phí sản xuất kinh doanh tại các đơn vị chỉ
được báo cáo 1 lần duy nhất vào cuối mỗi quí khi đơn vị lập báo cáo quyết toán gởi
về Công ty .
Dưới đây là toàn bộ chi phí phát sinh trong quí 4 năm 2003 của các đơn vị trực
thuộc:
KHU DU LỊCH XUÂN THIỀU
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ
QUÝ 4 NĂM 2003
Mã số Yếu tố chi phí Kỳ này
101 Nguyên vật liệu trực tiếp 1.577.500
102 Nhiên liệu 17.719.988
103 Phụ tùng, xăm lốp, ắc qui 16.958.000
104 Phân bổ CCDC Công ty quản lý 12.556.492
105 Phân bổ CCDC đơn vị quản lý 0
106 Ấn phẩm tuyên truyền quảng cáo 5.724.070
107 Trang phục, bảo hộ lao động 170.000
108 Văn phòng phẩm 0
109 Vật liệu khác 0
201 - Tiền lương hợp đồng công nhật 26.151.000
- Tiền lương hợp đồng dài hạn 81.043.318
202 Tiền ăn ca 25.790.800
203 BHXH 7.249.710
BHYT 966.628
KPCĐ 2.143.886


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status