Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH TM & Quảng Cáo Xuân Duy- Bình Định - Pdf 16

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH
TM & Quảng Cáo Xuân Duy- Bình Định
MỤC LỤC
1 PH N 1Ầ 6
2 GI I THI U KHÁI QUÁT CHUNG VỚ Ệ Ề 6
3 CÔNG TY TNHH TM & DV XUÂN DUY 6
3.1 L ch s hình thành và phát tri n c a Công ty:ị ử ể ủ 6
3.2 Gi i thi u khái quát v Công ty:ớ ệ ề 6
3.3 Quá trình hình thành: 7
3.4 Quá trình phát tri n:ể 7
3.5 Ch c n ng và nhi m v c a Công ty:ứ ă ệ ụ ủ 8
3.6 Ch c n ng c a Công ty:ứ ă ủ 8
3.7 Nhi m v c a Công ty:ệ ụ ủ 9
3.8 c đi m ho t đ ng s n xu t kinh doanh c a Công ty:Đặ ể ạ ộ ả ấ ủ 9
3.9 c đi m m t hàng kinh doanh:Đặ ể ặ 9
3.10 Th tr ng đ u vào, đ u ra c a Công ty:ị ườ ầ ầ ủ 10
3.11 V n kinh doanh c a Công ty:ố ủ 10
DANH MỤC
CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chứng từ ghi sổ
Doanh thu
Đơn vị tính
Giá vốn
Hoá đơn
Ngân hàng
Ngày tháng
Ngày tháng ghi sổ
Phiếu chi
Phiếu thu

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 10
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 12
Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo “Chứng từ - ghi sổ” 14
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm, hàng hoá 16
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền 38
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 45
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái 56
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công
cuộc đổi mới, nên kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra
nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt
là công tác kế toán tài chính.
Tổ chức công tác kế toán là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả những doanh
nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công
tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được những vấn đề cơ bản nhất của
doanh nghiệp mình như: TSCĐ, các khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được
những kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản xuất,kinh
doanh, đổi mới dây chuyền công nghệ…Nó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy
vong của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ
chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế
toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc biệt của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu tại
Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy và nhận được sự giúp đỡ của Cô Lê Thị Thanh
Mỹ và các cô chú, anh chị trong Công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần sau:
PHẦN 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy
PHẦN 2: Thực hành về ghi sổ kế toán

TM & QC Xuân Duy là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, có tài khoản tại ngân hàng Công thương Bình Định, có con dấu riêng, mang tên
Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy. Từ đó Công ty bắt đầu tổ chức sản xuất kinh
doanh với nghề kinh doanh sau:
- Mua bán dầu nhớt, nhựa đường, khí đốt hoá lỏng, hoá chất hoá dầu.
- Bình ắc quy, săm, lốp, phụ tùng xe máy và ô tô.
- Máy móc công nghiệp.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
3.3 Quá trình hình thành:
Tỉnh Bình Định là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, vị trí thuận lợi, nguồn lao
động dồi dào, thuộc Nam Trung Bộ có đường Quốc lộ 1A đi qua hầu hết các thị trấn
và thành phố Quy Nhơn, là cửa ngõ phía Đông của Tây Nguyên ở đưòng 19, có
cảng biến lớn nước sâu. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, đời sống nhân dân
Bình Định không ngừng được cải thiện.
Trước những cơ hội đó, các sáng lập viên bàn bạc và thống nhất thành lập
Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy là một Công ty có 2 thành viên trở lên tổ chức
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
Ngày 23/12/2003 Công ty được ra đời và chính thức đi vào hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách
nhiệm với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với
loại hình Công ty TNHH, Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy mới ra đời nhưng
được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan, Công ty đã
tiến hành triển khai những chiến lược kinh tế, theo đề án sắp xếp lại thật gọn nhẹ,
tuyển dụng lao động, công nhân lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững
vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn
chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc.
Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường trong nước và nước
ngoài, chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng phân phối trên
thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.

ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng hạn, hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh
các mặt hàng nhớt, bình ắc quy, săm lốp và các công việc khác theo giấy phép đăng
ký kinh doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các
chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản
lý của các cơ quan ban ngành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ
SXKD. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp giúp đỡ
lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc Công ty đang làm tại địa bàn hoặc các tỉnh lân
cận.
3.8 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
3.9 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là nhớt, bình ắc quy và săm lốp và các bảng
hiệu quảng cáo… phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội.
Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy chuyên thi công panô và lắp đặt hoàn
chỉnh và khai thác với các mặt hàng kinh doanh sau: Mua bán dầu nhớt, nhựa
đường, khí đốt hoá lỏng, hoá chất hoá dầu, bình ắc quy, săm, lốp, phụ tùng xe máy
và ô tô, máy móc công nghiệp, dịch vụ quảng cáo thương mại.
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi của các ban ngành ở địa phương. Tuy nhiên, Công ty phải
đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt giữa các thành phần kinh tế, đó là những vấn đề không thể tránh khỏi của Công
ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh.
Hiện nay, giá của một số nguyên, nhiên vật liệu có xu hướng tăng cao (như
sắt, thép, xăng dầu, phí vận chuyển…) làm giá thành của các mặt hàng lớn gây ít
nhiều khó khăn cho việc kinh doanh, thi công các công trình Panô, bảng hiệu của
Công ty.
3.10Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty:

1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý tại Công ty:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh là các phương pháp và thủ thuật kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất một cách có hiệu quả. Việc tổ chức sản xuất của Công
ty phụ thuộc vào chất lượng, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tiến độ cung
ứng vật tư, hàng hoá và thời gian hoàn thành của mỗi loại sản phẩm.
Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH TM & QC
Xuân Duy
CN Công ty
TNHH TM &
QC Xuân Duy
tại Phú Yên
CN Công ty
TNHH TM &
QC Xuân Duy
tại Đà Nẵng
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty:
• Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
• Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty:
Ban Giám đốc gồm Giám đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp
và chịu trách nhiệm chung về hoạt động SXKD của Công ty:
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền
quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc

sinh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc.
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra,
kiểm soát việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của
khách hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD
của Công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban lãnh
đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch
toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và
pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty ban hành các
quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ SXKD của đơn vị, xây dựng các định mức
kinh tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kế hoạch kỹ thuật chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh
doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD ngắn và dài
hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng ban để soạn thảo, triển khai các hợp đồng
kinh tế; đôn đốc; kiểm tra trong quá trình thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế.
Phòng vật tư dịch vụ chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho bộ phận
quảng cáo và các bộ phận khác. Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp đề
không bị gián đoạn công việc khác.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài sản, vật tư, công cụ,
dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công… của Công ty. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công
tác cung cấp vật tư, công cụ, dụng cụ, điều động xe, thiết bị của Công ty đảm bảo
tiến độ thi công đạt hiệu quả.
1.5. Đặc điểm kế toán tại Công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty:
Để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ
quản lý, Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy đã áp dụng hình thức kế toán với mô
hình kế toán tập trung.
1.5.2. Bộ máy kế toán tại Công ty:
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:


hàng của Công ty. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối
tháng lập báo cáo quyết toán sổ quỹ tiền mặt.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ngân phiếu,
ghi chép quỹ và cáo cáo sổ quỹ hàng ngày.
1.5.3. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng:
Công ty TNHH TM & QC Xuân Duy áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng
từ - ghi sổ”. Hình thức sổ kế toán “Chứng từ - ghi sổ” là phù hợp với tổ chức bộ
máy và trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán được đào tạo tương đối
đồng đều.
Ta có sơ đồ hạch tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
Ghi chú : Ghi hằng ngày
: Định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo “Chứng từ - ghi sổ”
• Theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc do các phòng ban và cá nhân chuyển đến, kế tốn tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của chứng từ và sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi
được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ thì chuyển đến cho bộ phận kế tốn hạch tốn chi
tiết cho những đối tượng mà kế tốn cần theo dõi chi tiết.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế tốn
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Bảng cân đối số
phát sinh

 Quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến
sản phẩm, hàng hoá
Chứng từ gốc:
Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
(Thẻ kho)
Sổ cái TK 156
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
 Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
 Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ
căn cứ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Đối với nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thì kế toán ghi
vào sổ quỹ, các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hóa thì ghi vào thẻ kho, đối
với nghiệp vụ liên quan đến công nợ thì ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán lên sổ tổng hợp chi phí sản xuất ở Công ty,

Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Các TK liên quan.
+ Số tiền của ngiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên
Có của TK liên quan.
-Thẻ kho: là thẻ theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho sản phẩm, hàng hóa
ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ sản phẩm, hàng hoá và
xác định trách nhiệm vật chất của thẻ kho.
Thẻ kho phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số thứ tự.
+ Số hiệu và ngày, tháng của phiếu nhập, phiếu xuất kho.
+ Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Ngày nhập, xuất kho.
+ Số lượng nhập, xuất kho.
+ Số lượng tồn kho sau mỗi lần mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày.
2.1.2. Thực hành ghi sổ:
2.1.2.1. Hạch toán hàng hoá:
Hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của
sản phẩm, hàng hoá Công ty thường có các chứng từ sau: phiếu nhập, phiếu xuất
hàng hoá…
 Đối với hàng hoá Nhập kho:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT của người bán đã Hàng hoá về đến Công ty
phòng tổng hợp tiến hành kiểm nghiệm có đúng chất lượng, chủng loại, quy cách,
theo hợp đồng mua bán. Sau đó lập biên bản kiểm nghiệm Hàng hoá thành một bản
chuyển về phòng kế toán để làm phiếu nhập kho. Cụ thể như sau:
Công ty mua Hàng hoá có hoá đơn GTGT. Mẫu hoá đơn như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT 3LL-01
Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ký hiệu: AA/2008-T
Ngày 03 tháng 05 năm 2010 Số HĐ: 003310

16- Nguyễn Trung Trực, TP Quy Nhơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Sản phẩm, hàng hóa
Ngày 03 tháng 05 năm 2010
Căn cứ hóa đơn số 003310 ngày 03 tháng 05 năm 2010 của Công ty TNHH
Dầu nhờn GS Đồng Nai.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Bà Văn Thị Thi Thơ P. Giám đốc Tổ trưởng
2. Bà Đặng Thị Thùy Dung Kế toán vật tư Tổ viên
3. Bà Nguyễn Thị Thanh Tâm Thủ kho Tổ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên,nhãn
hiệu,quy cách
vật tư,công cụ
sản phẩm, hàng
hóa
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm

Nhập tại kho: Doanh nghiệp
STT Tên Hàng hóa,Dịch vụ Mã số ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
01
Nhớt LG ULTRA 4T
20W/50 - 1L
LGUTRA4 Lít 2.400 28.847 69.232.800
Tổng cộng 69.232.800
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi chín triệu, hai trăm ba mươi ba hai
nghìn, tám trăm đồng chẵn.

Nhập, ngày 03 tháng 05 năm 2010
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Công ty TNHH TM & QC
Xuân Duy PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01- VT
16- Nguyễn Trung Trực, Số: 02 NỢ: 156,133
TP Quy Nhơn Ngày 06 tháng 05 năm 2010 CÓ: 331
Họ tên người giao: Công ty TNHH Ắc quy GS VN
Theo: AA/2008T Số: 3653 Ngày 06 tháng 05 năm 2010
Của:
Nhập tại kho: Doanh nghiệp
STT Tên Hàng hóa, Dịch vụ Mã số
ĐV

SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 2.600
01 PN01 03/05 Nhập kho 03/05 2.400
Cộng SPS 2.400
Tồn cuối tháng 5.000
Quy nhơn, ngày … tháng … năm 2010
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status