Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10 - Pdf 17

CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----o0o----
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Khoa thương mại
Tên tôi là: Phan Thị Cảnh
Lớp : Thương mại quốc tế
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
Mã SV : CQ463340
Trong thời gian thực tập theo quy định của Nhà trường, tôi được thực
tập tại Phòng xuất nhập khẩu, công ty cổ phần May 10 (Sài Đồng – Long
Biên – Hà Nội). Tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tìm hiểu, nghiên cứu
và viết trong quá trình thực tập tại công ty, không sao chép chuyên đề, luận
văn của các khoá trước. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người viết
Phan Thị Cảnh
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự hoà nhập của Việt Nam
vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới, đem lại nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam và cũng không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực đổi mới sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường, thay đổi phương thức kinh
doanh, phải có những thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.

may mặc sang thị trường Nhật Bản, thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới,
thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ ba của Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng và kết quả xuất khẩu của công ty cổ phần
May 10 sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2003 – 2007.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của
doanh nghiệp sang thị trường Nhật Bản
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ
phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công
ty cổ phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của
tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được sự đóng góp ý kiến
từ thầy cô và các bạn để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, các anh chị trong
Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty cổ phần May 10 đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các
hàng hoá, dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện
trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia. (5, Trang 272)
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp

không kiểm soát được thị trường và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh.
3.3 Tái xuất khẩu
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu mà công ty xuất khẩu trở lại ra nước
ngoài những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu, không qua chế biến, gia
công tại nước tái xuất, nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ban đầu bỏ
ra. Luôn có ba chủ thể tham gia trong hình thức xuất khẩu này: bên xuất khẩu,
bên tái xuất khẩu và bên nhập khẩu.
3.4 Xuất khẩu đối lưu
Là hình thức mua bán hàng hoá quốc tế trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hoá bán
đi có giá trị tương đương với lượng hàng hoá nhận về. Nhờ hình thức kinh
doanh này, các bên có được hàng hoá phục vụ cho nền kinh tế đất nước khi
thiếu ngoại tệ để nhập khẩu, giảm được các thủ tục phức tạp về thanh toán.
3.5 Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó một bên (bên đặt gia công) sẽ
cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (bên nhận gia
5
công) để chế biến ra sản phẩm theo yêu cầu, giao lại cho bên kia để nhận một
khoản tiền (được gọi là phí gia công)
3.6 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu còn khá mới nhưng đã được phổ biến
rộng rãi. Các doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp các dịch vụ của mình cho
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia
mình. Do đó, giảm được chi phí cũng như rủi ro, góp phần gia tăng lợi nhuận.
3.7 Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các công ty chỉ đóng vai trò
trung gian xuất khẩu thực hiện những thủ tục cần thiết để xuất hàng thay cho
nhà sản xuất và hưởng phí uỷ thác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp

doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
các nước trên thế giới không ngừng được mở rộng. Hiện nay, nước ta có quan
hệ ngoại giao với hơn 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với
trên 100 nước và khu vực trên thế giới (trong đó có hiệp định thương mại với
64 nước), có quan hệ buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế thương mại của
các nước. Điều này có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị của
các nước có quan hệ làm ăn với Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt được các cơ
hội kinh doanh ở từng thị trường, khu vực.
• Nhân tố luật pháp
Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc gia mà
còn chịu ảnh hưởng lớn của luật pháp và thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, công bằng, minh bạch là một tiền đề quan trọng trong kinh doanh.
Tuy nhiên hệ thống luật pháp của nước ta còn thiếu, chưa đồng bộ, tốc độ
hoàn thiện còn chậm, chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế, một số
thủ tục hành chính còn rườm rà, chính sách thay đổi liên tục… Đây là bất lợi
7
lớn đối với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng các kế
hoạch, các chiến lược phát triển, trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ
hội thu hút đầu tư trên trường quốc tế. Trong những năm gần đây, nước ta đã
nỗ lực hoàn thiện hệ thống luật pháp theo tiêu chí đầy đủ, công khai, minh
bạch và công bằng, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa. Xác
định dệt may là một trong những ngành chiến lược của nước ta nên nước ta
luôn có những văn bản pháp luật để hướng dẫn cũng như quy định về xuất
khẩu, có những quy định ưu đãi cho các doanh nghiệp dệt may như: không
phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập
khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước phục vụ nhu cầu sản xuất hàng xuất
khẩu; hồ sơ xin Visa được giảm bớt nhiều giấy tờ; nếu thực hiện đầu tư mới

tiêu chuẩn chất lượng ISO. Các hệ thống chất lượng như ISO 9000 – 2000,
ISO 9000 – 1994 được xem như là giấy thông hành khi các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Không chỉ yêu cầu về chất lượng, các doanh nghiệp nhập khẩu còn yêu
cầu về vấn đề bảo vệ môi trường khi sản xuất sản phẩm. Chỉ thị về bao bì và
phế thải bao bì (96/62/EEC), hệ thống quản lý môi trường ISO 1400… là các
yêu cầu về môi trường được tiêu chuẩn hoá. Ngoài ra, một số quốc gia còn tự
đưa ra những quy định, điều kiện khác về môi trường liên quan đến việc sản
xuất hàng may mặc như quy định về dư lượng kim loại nặng trong thuốc
nhuộm vải, khoá kéo, khuy, nhãn mác sinh thái… Đối với các quốc gia đang
phát triển thì những quy định này vượt xa khả năng đáp ứng của nhiều doanh
nghiệp, trong số đó có Việt Nam (chưa doanh nghiệp nào đáp ứng được).
Trách nhiệm xã hội cũng là một yêu cầu khắt khe của một số quốc gia. Sản
phẩm phải được chứng minh là sản xuất trong điều kiện tốt, không có sự phân
biệt đối xử với người lao động, không sử dụng lao động trẻ em… Hệ thống
tiêu chuẩn phổ biến nhất của yêu cầu này là SA 8000. SA 8000 gồm 8 yêu cầu
chính: không sử dụng lao động trẻ em; không sử dụng lao động cưỡng bức;
bảo đảm đối xử bình đẳng đối với công nhân; bảo đảm quyền gia nhập công
đoàn của người lao động; bảo đảm việc trả tiền công đúng theo quy định của
pháp luật và theo cam kết; đảm bảo chế độ về giờ làm việc và giờ làm thêm;
bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc; bảo đảm việc thực hiện
9
kỷ luật lao động không ảnh hưởng tới nhân phẩm và cuộc sống của người lao
động. Nó được xem như giấy thông hành cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng
may mặc, là chứng chỉ không thể thiếu được khi các doanh nghiệp thâm nhập
thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Tuy nhiên, ở nước ta số lượng doanh nghiệp
được cập chứng nhận đạt tiêu chuẩn SA 8000 còn khá ít. Đến nay mới chỉ có
25 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn này như May 10,Công
ty dệt may xuất khẩu Việt Thắng, công ty xuất nhập khẩu dệt may Việt
Tiến… Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí để thực hiện cao và sau 3 năm lại

Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải
kể đến các nước ASEAN như Thái Lan, Indonexia, Philippin, Singapore,…
Họ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn chúng ta: có sẵn thị trường, khoa học
công nghệ tiên tiến, các điều kiện phục vụ sản xuất tốt hơn, chi phí rẻ hơn…
Tại Châu Á, Trung Quốc là quốc gia phát triển rất mạnh, hiện chiếm khoảng
20% thị phần xuất khẩu hàng dệt may. Theo dự báo, đến trong vòng 10 năm
tới, con số này sẽ lên tới 50%. Tại các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc
chiếm khoảng 15% thị phần, với thị trường EU sẽ tăng từ 18% lên 29%. Việc
tăng thị phần của Trung Quốc tại các thị trường làm cho các quốc gia khác bị
mất bớt thị phần tại các thị trường trên thế giới. Đây là một đối thủ cạnh tranh
đáng “gờm” nhất. Hàng Trung Quốc có ưu điểm là giá rẻ nên dễ xâm nhập thị
trường hơn.
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường nội địa
để giành hợp đồng, giành quota để vào các thị trường hạn ngạch, rõ nét nhất
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể làm giảm giá trị của sản phẩm may
mặc (chênh lệch giữa giá nhận đơn hàng của sản phẩm may mặc với giá thành
sản xuất ngày càng ít), dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao. Tuy vậy, nó
cũng góp phần tạo ra động lực giúp các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát
triển sản xuất để có thể giành được chỗ đứng trên thị trường.
4.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
11

Nhân tố con người
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh để đảm bảo sự thành
công. Nhờ con người, các yếu tố vốn, kỹ thuật, công nghệ,…mới có thể kết
hợp với nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu
con người không có trình độ thì dù máy móc có hiện đại, vốn có lớn đến đâu


Nhân tố tài chính
Nhân tố tài chính quyết định quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng phân phối, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn
vốn đó. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ tạo được niềm tin đối
với đối tác, tạo điều kiện tốt để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được cơ hội kinh doanh.
Đặc thù của các doanh nghiệp dệt may là phần lớn nguồn vốn kinh doanh
sử dụng là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại trong nước, các tổ
chức tín dụng nước ngoài (chiếm 70% tổng nguồn vốn kinh doanh). Hiệu quả
sử dụng nguồn vốn này của các doanh nghiệp dệt là không cao do lãi suất cao
và có xu hướng ngày càng tăng. Hiện nay, lãi suất của các ngân hàng tăng từ
12% lên 14 – 15%, dẫn đến làm tăng chi phí về vốn khiến cho các doanh
nghiệp khó khăn hơn trong việc đầu tư sản xuất, làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp dệt may nước ta đã tiến hành cổ phần hoá nên
huy động được nguồn vốn của cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp nên
cũng góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu phục
vụ sản xuất.

Nhân tố công nghệ
Trình độ tiên tiến, hiện đại của máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động, chi phí, giá thành cũng như chất lượng hàng hoá,
quyết định mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh,
khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó góp phần
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp được
13
trang bị máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ có khả năng cạnh tranh cao

Thương hiệu và uy tín là tài sản vô giá đối với mọi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín trên thị trường sẽ tạo được niềm tin đối
với người tiêu dùng và đối tác. Đây là nguyên nhân quan trọng để khách hàng
lựa chọn doanh nghiệp làm bạn hàng của họ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, thương hiệu và uy tín
của doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng sản phẩm, ở việc thực hiện tốt hợp
đồng đối với đối tác… (như giao hàng đúng hợp đồng, đúng thời gian quy
định). Số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng may mặc trên thế
giới ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải tạo được thương hiệu và uy tín của mình thông qua việc: không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng và sau
bán hàng, thực hiện tốt hợp đồng đã ký kết như giao hàng đúng số lượng, chất
lượng, đúng thời gian,.. Có như thế thì doanh nghiệp mới tạo được niềm tin
đối với người tiêu dùng cũng như với đối tác kinh doanh của mình. Người
tiêu dùng và đối tác sẽ nghĩ đến doanh nghiệp đầu tiên khi họ có nhu cầu về
mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cũng nhờ đó mà doanh
nghiệp có thể duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác kinh doanh.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Các nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Đây là bước đầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia kinh doanh
trên bất kỳ thị trường nào cũng phải thực hiện để đưa ra được những phương
án kinh doanh hiệu quả nhất. Chúng ta có thể sử dụng nguồn thông tin sơ cấp
hoặc thứ cấp khi nghiên cứu thị trường. Có hai phương pháp để tiến hành
nghiên cứu thị trường:
• Nghiên cứu tại bàn: nghiên cứu thị trường một cách khái quát thông qua
việc sử dụng nguồn thông tin thứ cấp, đó là các thông tin có sẵn trong các báo
cáo, trong các nghiên cứu của các cơ quan quản lý…
15
• Nghiên cứu tại hiện trường: nghiên cứu thị trường một cách chi tiết

về cung cầu, mức độ ổn định về các mặt kinh tế, xã hội, mục tiêu của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra được cách thức thâm nhập thị trường sao cho hiệu quả
nhất, xác định được thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Lựa chọn đối tác kinh doanh của doanh nghiệp (đối tác cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào, đối tác cung cấp tín dụng, bạn hàng xuất khẩu…) theo các
tiêu chí đã đề ra thông qua sự hợp tác từ trước đến nay, qua giới thiệu, qua
quảng cáo...
Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường và lựa chọn được đối tác kinh
doanh, doanh nghiệp tiến hành xây dựng phương án kinh doanh để thực hiện
mục tiêu của mình.
1.3 Lựa chọn hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để ký kết hợp
đồng xuất khẩu
Công tác giao dịch và đàm phán vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng các bên. Mục đích cuối cùng của công tác
giao dịch và đàm phán là ký kết được hợp đồng. Đó là sự thoả thuận giữa các
bên về việc mua bán hàng hoá quốc tế: bên bán có nghĩa vụ chuyển cho bên
mua quyền sở hữu hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán
tiền hàng. Tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà
đưa ra hình thức giao dịch và đàm phán phù hợp. Các điều khoản chủ yếu
trong hợp đồng là: điều khoản về tên hàng, chất lượng, số lượng, bao bì và kí
mã hiệu hàng hoá, giá cả hàng hoá, điều khoản về giao nhận hàng, điều khoản
về thanh toán .
1.4 Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Công tác tạo nguồn được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã ký kết hợp
đồng xuất khẩu. Kế hoạch tạo nguồn được xây dựng và thực hiện tuỳ thuộc
vào mặt hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các công ty sản xuất thuỷ
hải sản thì việc tạo nguồn được thực hiện là việc thu mua nông sản, tiến hành
sơ chế hay sản xuất tiếp tuỳ thuộc vào yêu cầu hàng hoá và yêu cầu của khách
17
hàng. Đối với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu như hàng may mặc, việc

thuê tàu.
+ Mua bảo hiểm: nếu trong hợp đồng có quy định thì doanh nghiệp xuất
khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
+ Làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu: gồm các việc khai báo hải
quan, xuất trình hàng hoá và thực hiện các quy định của cơ quan Hải quan.
+ Tiến hành các thủ tục để bên mua thanh toán tiền hàng: tuỳ thuộc vào
phương thức thanh toán mà doanh nghiệp thực hiện các công việc để được
bên mua thanh toán tiền hàng.
+ Giải quyết khiếu nại (nếu có)
1.6 Đánh giá kết quả thực hiện
Sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp cần tiến hành đánh
giá kết quả của hoạt động xuất khẩu đã đạt được. Mục đích là đánh giá những
việc đã thực hiện tốt, những việc thực hiện chưa tốt, nguyên nhân những mặt
trên cũng như rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ lên được kế hoạch cho quá trình kinh
doanh tiếp theo. Các chỉ tiêu thường sử dụng để đánh giá kết quả xuất khẩu
của doanh nghiệp là: tổng doanh thu xuất khẩu, tổng chi phí thực hiện, lợi
nhuận xuất khẩu, so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế…
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.1 Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, không một quốc gia
nào có thể phát triển mà không mở cửa nền kinh tế của mình. Xuất khẩu là
một trong những cách thức mở cửa nền kinh tế được nhiều quốc gia áp dụng
nhất. Như đã phân tích, xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của một quốc gia. Vì thế, nhiều quốc gia xem việc thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Thúc đẩy xuất khẩu giúp các nước trên thế giới có thể khai thác
triệt để tiềm năng, thế mạnh của mình, đồng thời giảm thiểu được những bất
19
lợi, từ đó tạo ra được nhiều hàng hoá hơn, giúp người tiêu dùng có thể được
tiêu dùng nhiều hơn với giá cả thấp hơn. Cũng nhờ đó, các quốc gia trên thế

khẩu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên tất cả các mặt, có khi gây hậu quả nghiêm trọng. Chất lượng của
sản phẩm dịch vụ được thể hiện qua các tính năng và mức độ thoả mãn nhu
cầu, mục đích sử dụng của khách hàng. Nhưng các tính năng này được hình
thành qua nhiều quá trình chứ không phải do một khâu nào đó trong một quá
trình. Do đó, chất lượng sản phẩm phải được chú ý ở tất cả các khâu, các quá
trình.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn
nhân lực: đây là một trong những giải pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy xuất
khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có sự sắp xếp, phân công công
việc một cách hợp lý giữa các bộ phận phong ban, giữa các cá nhân. Mỗi bộ
phận, phòng ban, mỗi cá nhân đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể, các nhiệm
vụ đó được chia càng nhỏ càng tốt. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần
tập thể của tất cả các cá nhân, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện
đại trong toàn doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Đối với cán bộ quản lý, nâng cao kiến thức và khả năng
làm việc, nhất là những cán bộ liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Nâng cao trình độ, tay nghề của công nhân, những đối tượng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải làm
tốt ngay từ khâu lựa chọn, tuyển dụng kết hợp với việc tổ chức các chương
trình đào tạo, các cuộc thi tay nghề trong quá trình sản xuất. Có những chính
sách khuyến khích khả năng sáng tạo của cán bộ, công nhân viên. Nhờ thế,
năng suất lao động sẽ tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Tổ chức tốt công tác tạo nguồn: công tác tạo nguồn có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tiến độ của quá trình sản xuất kinh
doanh, quyết định chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi
nhuận, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần tổ
chức tốt công tác tạo nguồn, đảm bảo yêu cầu: đúng, đủ, đồng bộ, chất lượng,
21

các gia đoạn không cần thiết, hạn chế lao động thừa. Áp dụng thương mại
22
điện tử là một giải pháp mới, thật sự cần thiết trong thời đại công nghệ thông
tin hiện nay. Nhờ thương mại điện tử doanh nghiệp giảm bớt được chi phí,
thời gian, nhân lực, thương hiệu của doanh nghiệp được quảng bá rộng khắp
hơn, có thể tìm được những đối tác lơn với những hợp đồng xuất khẩu có giá
trị lớn…
III. Khái quát về thị trường hàng may mặc Nhật Bản
1. Đặc điểm về thị trường về may mặc
Đặc điểm của sản phẩm may mặc: sản phẩm may mặc không chỉ phục vụ
nhu cầu may mặc thiết yếu mà còn phục vụ nhu cầu thời trang của của khách
hàng ở các quốc gia khác nhau. Sản phẩm may mặc có những đặc điểm cơ
bản sau:
+ Là nhu cầu tất yếu của con người. Dù người già hay trẻ, giàu hay nghèo
thì không thể không dùng sản phẩm may mặc. Do đó, mặt hàng này rất phong
phú và đa dạng do lứa tuổi, sở thích, thị hiếu, phong tục tập quán… khác
nhau.
+ Là sản phẩm có tính thời vụ cao. Sản phẩm may mặc phụ thuộc rất nhiều
vào thời tiết. Trên thế giới có nhiều khu vực địa lý khác nhau với khí hậu
khác nhau và thay đổi theo mùa. Sản phẩm may mặc phải thay đổi theo từng
vùng, theo từng mùa khác nhau. Do vậy, các doanh nghiệp phải tìm hiểu về
thời tiết, khí hậu của thị trường mà mình kinh doanh để đạt được hiệu quả cao
hơn.
+ Là sản phẩm có tính thời trang cao. Xã hội ngày càng phát triển, mức
sống của dân cư ngày một được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm may mặc
được xem là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu thời trang, không đơn thuần là mặc
như trước đây. Nhu cầu hàng may mặc luôn thay đổi theo thời gian, theo
phong cách và cá tính của từng người.
+ Chu kỳ sống sản phẩm ngắn. Mỗi sản phẩm may mặc gắn liền với một
mẫu mã, kiểu cách nhất định, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng tại

ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn, vào khoảng hơn
3.000 tỷ Yên, gồm cả hàng gia dụng, trong đó nhập khẩu chiếm tới 50%.
• Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Nhật được chia làm 4 nhóm:
+ Nhóm hàng thời trang cao cấp: mang tính thời trang từ mẫu mã, màu
sắc, chất lượng, kiểu dáng và thường được nhập từ Châu Âu và Mỹ.
+ Nhóm hàng từ nguyên liệu thô: loại hàng này ít có ở Nhật, ví dụ như
hàng Casomia, Angora, Mohair.
+ Nhóm sản phẩm dùng nhiều sức lao động: là những sản phẩm làm
bằng tay, được sản xuất ở những nước có mức tiền lương thấp.
+ Nhóm sản phẩm thủ công truyền thống: được nhập từ nước ngoài vào
Nhật.
• Sản phẩm nhập từ nước ngoài vào Nhật được phân loại theo cấp độ sản
phẩm như sau:
+ Các sản phẩm thông thường: có đặc điểm là nguồn nguyên liệu dồi
dào, chủ yếu là hàng gia công được nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước
ASEAN.
+ Các sản phẩm có chất lượng vừa phải: có đặc điểm thường là các lô
hàng nhỏ, thời gian giao hàng ngắn, chủng loại phong phú phù hợp với nhu
cầu của thị trường Nhật Bản. Các sản phẩm này được nhập khẩu từ Trung
Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông và các nước ASEAN.
+ Các sản phẩm chất lượng cao: thường là các lô hàng nhỏ, chủng loại
phong phú với những nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ yếu là hàng thời trang cao cấp
đắt tiền. Các nước Tây Âu và Mỹ là những nước xuất khẩu những sản phẩm
này vào thị trường Nhật Bản.
• Các hàng hoá thời trang được nhập khẩu ưa chuộng ở Nhật là các nhãn
hiệu nổi tiếng và có chất lượng. Tuy nhiên giới thanh niên Nhật lại căn cứ vào
giá cả và chất lượng để mua hàng. Người Nhật rất nhạy cảm với những thay
đổi theo mùa. Vì thế, các nhà nhập khẩu Nhật quan tâm nhiều hơn đến việc
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status