Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB - Pdf 17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Lĩnh vực Đầu t xây dựng cơ bản đã và đang khẳng định vai trò quan
trọng, có tính quyết định đối với quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất n-
ớc thông qua quá trình tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền kinh tế-xã hội.
Chúng ta quản lý hoạt động này thông qua việc hình thành và liên tục hoàn thiện
một cơ chế quản lý- cơ chế quản lý đầu t và xây dựng.
Là lĩnh vực hoạt động đòi hỏi phải hy sinh một lợng rất lớn nguồn lực và
chi phí xã hội, đồng thời do ảnh hởng và tầm quan hệ rộng lớn cũng nh tính chất
phức tạp trong quản lý, cho nên không phảI lúc nào việc hy sinh những nguồn
lực, những chi phí này cũng đem lại hiệu quả tích cực cho nền kinh tế-xã hội.
Thực tế đang đặt ra bàI toán phảI giảI quyết, đó là bàI toán về hiệu quả sử dụng
vốn đầu t XDCB.
Nói cách khác, cơ chế quản lý đầu t và xây dựng của chúng ta đang đặt ra
yêu cầu phảI hoàn thiện. Và việc hoàn thiện này là một quá trình liên tục. Mỗi
cơ chế quản lý đợc hoàn thiện, nhng ngay sau đó việc áp dụng vào thực tế lại
phát sinh những mâu thuẫn mới. GiảI quyết những mâu thuẫn này sẽ đa cơ chế
hoàn thiện thêm một bớc nữa, cứ nh vậy, cơ chế luôn vận động, đổi mới, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Trong lĩnh vực đầu t XDCB, hiệu quả sử dụng
vốn đầu t XDCB chính là mục tiêu mà cơ chế quản lý đầu t xây dựng hớng tới,
cũng nh là tiêu thức quan trọng đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế này.
Hai vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau. Việc giả quyết vấn đề này
là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Với lý do nh
vậy, em đã chọn đề tài: Đổi mới cơ chế quản lý đầu t và xây dựng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu t XDCB . Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm thị Thêu, Giảng viên Bộ môn Kinh tế Đầu t,
Đại học Kinh tế Quốc dân cũng nh các cán bộ Vụ Đầu T-Bộ tàI Chính. Em xin
chân thành cám ơn.
Do gặp nhiều khó khăn về khả năng, tàI liệu và việc bố trí thời gian, đề
tàI chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo thêm của các thầy
cô giáo để hoàn thiện thêm đề tàI này.

vốn), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất chất lợng cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Những
kết quả đó, và do đó là cách thức tiến hành hoạt động đầu t đáp ứng đợc các mục tiêu của
chủ thể đầu t và xã hội đến đâu là tiêu chí quan trọng đánh giá tính hiệu quả, hợp lý và đúng
đắn của quyết định đầu t và quá trình đầu t.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t là một hoạt động kinh tế quan trọng ở cấp độ vi mô các cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp cũng nh ở cấp độ vĩ mô, ở phạm vi nền kinh tế-xã hội.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan trọng nhất và
cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết định của ngày hôm
nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời điểm đầu t sẽ chi phối quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó, chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết
định sự thịnh vợng hay xuống dốc của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời kỳ nhất
định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất-kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản
phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế-xã hội thời
kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lợng đầu t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản
xuất, tốc độ và chất lợng của tăng trởng và phát triển kinh tế-xã hội cũng nh mức độ cải
thiện đời sống trong tơng lai. Vai trò này của đầu t hay mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng
có thể đợc biểu hiện qua mô hình tăng trởng nền kinh tế đơn giản sau đây (mô hình Harrod-
Domar):

I
ICOR=
GDP
(1)
Trong đó: ICOR là tỉ lệ giữa vốn đầu t và tăng trởng kinh tế;
I là vốn đầu t;



lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng cũng kéo dài nhiều năm tháng, có dự án thời gian tồn tại
các kết quả mà đầu t tạo ra là vĩnh viễn (nh các công trình văn hoá, kiến trúc lớn ở nớc ta
cũng nh trên thế giới...).
Quá trình đầu t, cũng nh kết quả và hiệu quả hoạt động đầu t chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không gian tự nhiên, kinh tế-xã hội.
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà chúng đợc tạo dựng nên do đó các điều kiện về địa lý, địa hình sẽ ảnh
hởng không chỉ tới quá trình thực hiện đầu t mà còn ảnh hởng tới sự hoạt động và phát huy
tác dụng của các kết quả đầu t sau này.
Đầu t phát triển, do bản chất của nó, là hoạt động chịu tác động của nhiều yếu
tố rủi ro: do đó cần có các biện pháp để hạn chế cũng nh ngăn ngừa rủi ro, nh nhận diện các
yếu tố của rủi ro có thể ảnh hởng tới dự án, phân tán rủi ro đó bằng các hình thức nh bảo
hiểm,... và quản lý chặt chẽ các rủi ro, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
2.3/. Vai trò của đầu t phát triển:
2.3.1/ Đối với nền kinh tế.
Đầu t vừa tác dụng đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế (thờng chiếm khoảng từ 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới-số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu của WB). Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn, khi tổng cung cha kịp thay
đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng, kéo theo sản lợng cân bằng tăng theo và
dẫn đến giá và các đầu vào của đầu t cũng tăng theo. Điểm cân bằng cung-cầu dịch chuyển
đi lên.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng
tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.
Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:

tổ chức thể chế. Do đó xét về nội dung thì để tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc cần phải đầu t mua sắm trang thiết bị, thu thập thông tin, đào tạo nguồn nhân
lực...
Xét về phơng thức để có công nghệ chúng ta cũng thấy có hai cách đó là tự nghiên
cứu triển khai hoặc đi mua, cả hai cách đều phải yêu cầu có vốn để đầu t.
Nh vậy, đầu t có quan hệ chặt chẽ đối với quá trình cải tạo, đổi mới, tăng cờng khả
năng khoa học và công nghệ của lực lợng sản xuất xã hội, của đất nớc.
2.3.2/ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đầu t, trớc hết có vai
trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào-vị lợi hay vô vị lợi.
Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất-kỹ thuật này bị hao mòn, h hỏng và phải đổi
mới để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thờng, đồng thời phải luôn đổi mới cho thích ứng
với sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật, chống lại những hao mòn vô hình, đáp ứng lại những
nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Câu trả lời là tiến hành đầu t.
Đầu t trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ là một công cụ cạnh tranh và hơn
thế nữa quyết định sự thành bại của cơ sở. Đầu t làm tăng hiệu quả sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động công ích, không vì mục tiêu lợi nhuận), việc
tiến hành đầu t là tất yếu để duy trì và tăng cờng các cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ cho
mục tiêu hoạt động bình thờng của mình.
II. đầu t xây dựng cơ bản:
1. Khái niệm và vai trò của đầu t xây dựng cơ bản:
1.1/ Khái niệm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t xây dựng cơ bản ( XDCB ) là hoạt động sử dụng vốn đầu t để tiến hành thực
hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế thông
qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá và khôi phục các tài sản cố
định.
Đầu t XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu t nói chung, đầu t phát triển nói
riêng. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản (từ việc khảo sát, quy

có liên quan:
2.1/ Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng đợc bắt đầu từ giai đoạn
lập chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ đến giai đoạn
đa công trình vào vận hành, sử dụng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn sau:
Nhà nớc tiến hành lập chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch tổng thể
sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất-kinh doanh, dịch vụ và các mục đích sinh hoạt
xã hội khác.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, Nhà nớc tiến hành quy hoạch
tổng thể về mặt xây dựng các công trình trên toàn lãnh thổ, bao gồm các khu công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, các cụm đô thị và nông thôn, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và
văn hoá-xã hội
Dựa trên chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh
thổ, quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng, nhu cầu thị trờng và khả năng, thực lực của Nhà
nớc, của các doanh nghiệp cũng nh của các tầng lớp dân c sẽ hình thành nên các dự án đầu
t xây dựng của Nhà nớc, của các doanh nghiệp và dân c.
Nh vậy, theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng có thể đợc mô tả
nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ: Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa rộng.
2.2/ Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, quá trình hình thành công trình xây dựng bắt đầu từ giai đoạn chuẩn
bị đầu t đến giai đoạn thực hiện đầu t xây dựng và đa công trình vào vận hành, sử dụng.
Theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành thì quá trình đầu t xây dựng gồm các
giai đoạn sau: ( trình tự, thủ tục đầu t và xây dựng)
2.2.1/ Giai đoạn chuẩn bị đầu t, các nhiệm vụ phải thực hiện nh sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trờng trong nớc hoặc ngoài nớc để tìm nguồn cung
ứng vật t, thiết bị, nơi tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh, xem xét các khả năng có thể
huy động các nguồn vốn đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.

nghiệp và xã hội
Nhu cầu của thị trư
ờng, Nhà nước và xã
hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tiến hành thi công, xây lắp công trình.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kĩ thuật, chất lợng thiết bị và chất lợng xây dựng.
- Vận hành thử nghiệm, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao và thực hiện bảo
hành sản phẩm.
2.2.3/ Giai đoạn kết thúc xây dựng và đa dự án vào khai thác, sử dụng:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hớng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu t.
- Phê duyệt quyết toán. Đối với dự án xây dựng các khu tập trung, dự án BOT, BT,
BTO, ngoàI các bớc trên thì chủ đầu t còn phảI làm thủ tục `chuyển giao sau khi kết thúc
xây dựng hoặc sau khi hết thời gian khai thác sử dụng theo hợp đồng kinh doanh.
2.3/ Các lực lợng tham gia vào quá trình hình thành công trình
xây dựng:
Có các lực lợng sau đây tham gia vào quá trình hình thành công trình xây dựng:
- Chủ đầu t (đóng vai trò chính).
- Các doanh nghiệp t vấn.
- Các doanh nghiệp xây lắp.
- Các doanh nghiệp cung ứng thiết bị và vật t cho dự án.
- Các tổ chức tài trợ, ngân hàng.
- Các cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t và xây dựng.
- Các tổ chức khác...

dựng (bao gồm cả công việc sủa chữa máy móc xây dựng) để cung cấp cho nghành công
nghiệp xây dựng.
3.4.3/ Các nghành cung ứng vật t, thiết bị cho dự án đầu t xây dựng: ở đây phải kể
đến các nghành tài chính, ngân hàng, thông tin, đào tạo phục vụ đầu t xây dựng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng:
4.1/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Trớc hết ta phân biệt các kháI niệm có liên quan sau đây đến sản phẩm xây dựng:
4.1.1/ Sản phẩm đầu t xây dựng: Sản phẩm đầu t xây dựng là các công trình đã hào
chỉnh (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị, công nghệ ở bên trong). Sản phẩm đầu t xây dựng là
kết tinh của các thành quả khoa học-công nghệ và tổ chức sản xuất của xã hội ở một thời kỳ
nhất định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên nghành, trong đó có những lực lợng tham
gia tạo thành sản phẩm chủ yếu: chủ đầu t; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh
nghiệp t vấn đầu t xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án nh
thiết bị công nghệ, vật t thiết bị xây dựng; các tổ chức tổ chức dịch vụ ngân hàng và tàI
chính; các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan.
4.1.2/ Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng:
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần kiến tạo các
kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết bị, máy móc cần
thiết của công trình để đa chúng vào hoạt động.
Trong khi đơn vị đo của sản phẩm đầu t xây dựng là tổng vốn đầu t thực hiện (nếu
tính theo giá trị) hoặc là công suất sản xuất hay năng lực dịch vụ hoặc phục vụ đã đa vào sử
dụng (nếu tính theo hiện vật), thì đơn vị đo của sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây
dựng là giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành bàn giao (nếu tính theo giá trị) hoặc là số
2
m

hay
3
m

Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ
và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình sản xuất, trừ một
số loại công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều nghành cả về phơng diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
Sản phẩm xây dựng có liên quan nhiều đến cảnh quan và môI trờng tự nhiên,
do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân c địa phơng nơI dặt công
trình.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn
hoá nghệ thuật và quốc phòng. Tuy nhiên lại mang tính cá biệt về ý tởng thiết kế, giá
thành
4.2/ Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lu động cao theo vùng lãnh thổ: vì
trong xây dựng, khác với nhiều nghành khác, con ngời và công cụ lao động luôn phảI di
chuyển theo các công trờng, còn sản phẩm xây dựng thì cố định một nơi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng, cá biệt cao, có chi phí lớn, nên sản xuất
xây dựng phảI tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu t thông qua đấu thầu hoặc chỉ định
thầu cho từng công trình một.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài.
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phảI có nhiều lực lợng hợp tác
tham gia thực hiện. Khác với nhiều nghành khác, trong nghành xây dựng, các đơn vị tham
gia xây dựng công trình phảI cùng nhau đến công trờng với một diện tích làm việc thờng là
bị hạn chế để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và
không gian.
Sản xuất xây dựng phảI tiến hành ngoàI trời và chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết
và các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội nơI diễn ra quá trình thi công xây dựng.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm xây dựng
đem lại. Cùng một công trình xây dựng nhng nếu tiến hành xây dựng ở những nơI có sẵn

động sau đây:
Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật chất kiến trúc.
Các chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền kinh
tế...mà không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụ thể nào cả.
Mặt khác có một số khoản mục, tuy không làm tăng giá trị tài sản cố định nhng chi
phí của chúng vẫn đợc tính vào vốn đầu t XDCB:
Chi phí cho việc mua sắm công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
Chi phí đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân.
2. Bản chất và nội dung kinh tế của vốn đầu t XDCB:
2.1/ Bản chất và vai trò của vốn đầu t XDCB:
Tích luỹ là nguồn chủ yếu của tái sản xuất mở rộng. Tích luỹ là sử dụng có kế hoạch
một phần thu nhập quốc dân để mở rộng sản xuất, để xây dựng xí nghiệp mới, cải tạo, trang
bị lại kỹ thuật các xí nghiệp hiện có, để tăng các tài sản cố định không sản xuất và tạo lập
các dự trữ vật t, tài chính. Phần thu nhập quốc dân dùng để tích luỹ đợc tạo nên bằng sản
phẩm thặng d, đợc hình thành một cách có kế hoạch và nhịp độ tăng của nó trớc hết phụ
thuộc vào nhịp độ tăng tuyệt đối khối lợng thu nhập quốc dân. Trong những điều kiện nh
nhau, mức tích luỹ sản xuất phụ thuộc không chỉ vào khối lợng thu nhập quốc dân, mà còn
phụ thuộc vào sự phân phối thu nhập quốc dân thành tích và tiêu dùng.
Quá trình tích luỹ có tác dụng to lớn đến việc hình thành cơ sở vật chất-kỹ thuật của
nền kinh tế. Để nâng cao không ngừng mức tiêu dùng của nhân dân, xã hội cần phải thờng
xuyên mở rộng sản xuất và do đó cần phải tăng tích luỹ. Tích luỹ không chỉ kéo theo những
sự thay đổi về số lợng trong các yếu tố vật chất của lực luợng sản xuất, mà còn có tác động
đến tất cả moi lĩnh vực hoạt động của con ngời, tạo điều kiện để giảm nhẹ lao động, nâng
cao nhận thức và trình độ nghề nghiệp của mọi ngời lao động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tích luỹ trớc hết đợc thực hiện thông qua đầu t XDCB. Theo nội dụng kinh tế, đầu
t XDCB là sử dụng một phần tổng sản phẩm xã hội, mà trớc hết là quỹ tích luỹ để tái sản
xuất tài sản xuất tài sản cố định. Vốn đầu t đầu t XDCB nh đã nói ở trên là toàn bộ chi phí
để đạt đợc mục đích đầu t, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát, qui hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu t, chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết

các trung tâm nghiên cứu khoa học...cùng với cơ sở vật chất-kỹ thuật của nghành dịch vụ:
ngân hàng, tài chính, viễn thông, thơng mại, du lịch, hàng không, các khu công nghiệp, khu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đô thị, nhiều vùng kinh tế mới...đợc hình thành đã tạo nên sức phát triển lớn mạnh của nền
kinh tế nớc ta, đẩy lùi khoảng cách trong phát triển kinh tế-xã hội của nớc ta so với thế giới.
2.2/ Nội dung kinh tế của vốn đầu t XDCB:
Nh ta biết, để tiếp tục quá trình sản xuất, khi phân phối tổng sản phẩm xã hội, ngời
sản xuất phải tính toán khôi phục các t liệu sản xuất (bao gồm cả t liệu lao động và đối tợng
lao động) đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao động (nguyên, nhiên vật liệu) có
đặc tính tham gia một lần, toàn bộ vào một chu kỳ một chu kỳ sản xuất và sau quá trình sản
xuất nó hoàn toàn thay đổi hình thái vật chất của mình để trở thành sản phẩm, khi sản phẩm
đợc tiêu thụ, toàn bộ giá trị của đối tợng lao động trở lại dới hình thái tiền tệ. Nhằm khôi
phục đối tợng lao động, ngời ta phải tích và trích ra một lợng tiền từ doanh số bán hàng-
ngang bằng với giá trị của đôi tợng lao động đã di chuyển vào sản phẩm để mua sắm, dự trữ
nguyên liệu...cho quá trình sản xuất tiếp theo. T liệu lao động (chủ yếu là tài sản cố định),
có đặc tính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi về mặt hình thái hiện vật
ban đầu. Cuối mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn và phần giá trị tơng đơng với
mức hao mòn đó đợc chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ,
phần giá trị tài sản cố định hao mòn đó lại trở về hình thái tiền tệ, gọi là vốn khấu hao tài
sản cố định. Vốn khấu hao đợc tích luỹ theo thời gian sử dụng của tài sản cố định hình
thành quỹ khâu hao. Quỹ khấu hao đợc chia ra hai phần: Quỹ khâu hao cơ bản và quỹ khấu
hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định đợc dùng sửa chữa lớn nhằm
phục hồi và duy trì tính năng, công dụng của tài sản cố định. Quỹ khấu hao cơ bản đợc dùng
để tái tạo lại toàn bộ giá trị của tài sản cố định qua con đờng đầu t XDCB, có nghĩa là tái
sản xuất giản đơn tài sản cố định. Quỹ khấu hao TSCĐ chỉ ngang bằng giá trị TSCĐ khi nào
TSCĐ đó hết thời hạn sử dụng. Trong điều kiện tập trung quỹ khấu hao của nhiều TSCĐ,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật và năng suất lao động xã hội ngày
càng đợc nâng cao thì quỹ khấu hao cơ bản không những đợc dùng tái sản xuất giản đơn mà
còn có thể đợc dùng để tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Nguồn vốn đầu t XDCB hình thành từ quỹ khấu hao TSCĐ có các tính chất sau:

tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mình.
3. Phân loại vốn đầu t XDCB:
Vốn đầu t XDCB chủ yếu đợc phân loại theo một số tiêu thức sau: theo nguồn hình
thành, theo cơ cấu nghành, cơ cấu công nghệ và cơ cấu tái sản xuất.
3.1/ Vốn đầu t XDCB phân theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nớc
cấp, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc (hai nguồn này đã bao gồm nguồn ODA),
vốn đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc, vốn đầu t của t nhân và dân c, vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
3.2/ Vốn đầu t XDCB phân theo cơ cấu nghành: Thể hiện sự phân phối vốn đầu t
XDCB giữa các nghành của nền kinh tế quốc dân.
3.3/ Vốn đầu t XDCB phân theo cơ cấu công nghệ: Cơ cấu công nghệ thể hiện mối t-
ơng quan của vốn đầu t XDCB theo công dụng. Tức là thể hiện mối tơng quan giữa các phần
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi phí cho các công tác xây dựng cơ bản, đó là: vốn cho công tác xây dựng và lắp đặt, cho
công tác mua sắm máy móc và thiết bị và vốn đầu t XDCB cho các công tác kiến thiết cơ
bản khác.
Hoàn thiện cơ cấu công nghệ của vốn đầu t có nghĩa là tăng tơng đối phần chi mua
thiết bị, công cụ. Sự thay đổi cơ cấu vốn đầu t XDCB theo hớng tăng chi phí mua thiết bị
phản ánh tiến bộ kỹ thuật của sản xuất và có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Việc hoàn thiện cơ
cấu công nghệ vốn đầu t sẽ ảnh hởng tích cực đến cải tiến cơ cấu kỹ thuật của TSCĐ , bằng
việc tăng phần máy móc, thiết bị. Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lợng, chất lợng và
trình độ sử dụng các máy móc thiết bị, cho nên nâng cao tỷ trọng chi phí thiết bị, tăng bộ
phận tích cực của TSCĐ là một trong những phơng hớng quan trọng của hoàn thiện cơ cấu
vốn đầu t.
3.4/ Vốn đầu t XDCB phân theo hình thức tái sản xuất: Có bốn hình thức tái sản
xuất TSCĐ: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các cơ sở hiện có.
Trong những giai đoạn nhất định của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, việc
xác định tỷ lệ tối u giữa các hình thức tái sản xuất TSCĐ có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng
mới cho phép áp dụng dễ dàng kỹ thuật mới và thay đổi sự phân bố các nghành bằng cách
bố trí các công trình xây dựng mới tại những nơi hợp lý, bảo đảm khai thác đầy đủ hơn các

Vốn tín dụng u đãi thuộc ngân sách Nhà nớc: hình thành từ ngân sách Nhà nớc,
vốn thu nợ các năm trớc, vốn chính phủ vay nợ nớc ngoài theo mục tiêu dự án phải thoả
thuận với nớc ngoài. Việc bố trí đầu t cho các dự án này do chính phủ quyết định cụ thể cho
từng đối tợng trong thời kỳ kế hoạch. Vốn vay này đợc hởng lãi suất u đãi hoặc không tuỳ
theo dự án, công trình do chính phủ quyết định.
Vốn tín dụng thơng mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, và thực hiện đầy đủ
các thủ tục đầu t và điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thơng mại đợc ngân hàng Nhà nớc
cho vay trực tiếp các chủ đầu t theo các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình th-
ờng.
Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nớc: vốn này hình thành từ lợi
nhuận để lại, sau khi đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nớc, tiền từ thanh lý tài sản, từ vốn khấu
hao đợc Nhà nớc cho để lại, từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác và từ
các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động đợc, cũng nh các khoản tự vay khác mà doanh
nghiệp tự có.
Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp Nhà nớc theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Vốn này là của các tổ chức cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào
Việt Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị máy móc, nguyên liệu đợc chính
phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Vốn góp của nhân dân: là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, hiện vật
hoặc bằng công lao động cho các dự án đầu t, chủ yếu sử dụng vào việc xây các công trình
phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho ngời góp vốn theo điều kiện cam kết khi huy động
vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: là vốn đầu t của các chủ
đầu t là các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nh doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn công ty cổ phần dùng vào đầu t xây dựng cơ
bản, vốn này có thể là vốn tự có hoặc vốn vay.
Những nguồn vốn khác: ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu t của
các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nớc ngoài khác đợc phép xây dựng

việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nớc, nâng cao mức sông nhân
dân, tạo ra những điều kiện cho việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân trong cộng đồng.
TáI sản xuất mở rộng TSCĐ là đòi hỏi chi phí lớn và chỉ mang lại kết quả trong một
thời gian dài. Vốn đầu t bị khê đọng không vận động không sinh lời do quá trình xây dựng
kéo dàI. Do đó, điều quan trọng đối với xã hội cũng nh mọi nhà đầu t là phảI biết tiền vốn
phảI bỏ ra lúc nào và trong khoảng thời gian bao lâu, khi nào vốn đầu t sẽ đợc hoàn lại. Vấn
đề sử dụng hợp lý nhanh chóng hoàn lại vốn đầu t đợc giảI quyết trên cơ sở xem xét các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn cụ thể đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu t XDCB. Các chỉ tiêu đó rất cần
thiết khi xem xét tính hợp lý của đầu t XDCB ở các giai đoạn kế hoạch hoá, nghiên cứu xem
xét các biện pháp hoàn thiện kỹ thuật, cảI tạo và trang bị lại kỹ thuật các cơ sở hiện có.
Nhiệm vụ tính toán ở giai đoạn thiết kế là chọn các phơng án tối u xây dựng các cơ sở, các
công trình, đáp ứng đợc tốt nhất các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-tài chính. Xác định hiệu quả ở
giai đoạn lập kế hoạch đối với các bộ, nghành giúp cho việc lựa chọn đúng hớng đầu t
XDCB, đảm bảo thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, tăng phúc lợi vật chất tinh
thần của nhân dân tức là đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả trên phạm vi
nền kinh tế-hiệu quả kinh tế-xã hội. Nh vậy, hiệu quả của vốn đầu t XDCB phảI đợc xem
xét và tính toán đông thời trên cả hai phạm vi: ở khâu cơ sở, nơI dự kiến thực hiện đầu t vốn
đầu t và trên bình diện nền kinh tế và xã hội.
ở các đơn vị, hiệu quả vốn đầu t XDCB đợc thể hiện tập trung ở các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế-tàI chính, đó là:
Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án đầu t XDCB: Đây là các
chỉ tiêu phản ánh quy mô lãI của dự án.
chỉ tiêu: Hệ số hoàn vốn hay tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t: Chỉ tiêu này nói lên
mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu từ lợi nhuận thuần thu đợc hàng năm.
Chỉ tiêu: Tỷ số lợi ích trên chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tơng đối
giữa lợi ích thu đợc và chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu: Thời hạn thu hồi vốn đầu t: Chỉ tiêu này thể hiện số thời gian cần thiết
để mà dự án phảI hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu t đã bỏ ra.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu: Hệ số hoàn vốn nội bộ-còn gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn

và sử dụng nhằm tác động, điều chỉnh và định hớng đối với hoạt động đầu t xây dựng cơ bản
(đối tợng quản lý). Cơ chế đó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý, nhng đợc hình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành và vận dụng dựa trên các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy luật kinh tế, phù
hợp với bản chất, đặc điểm và những điều kiện cụ thể của hoạt động đầu t XDCB.
Cơ chế quản lý đầu t và xây dựng đợc thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và
phơng pháp quản lý hoạt động đầu t XDCB.
Các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế này là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
và quá trình điều hành quản lý, hệ thống kế hoạch hoá đầu t, hệ thống quản lý tàI sản của
đầu t XDCB, hệ thống chính sách và đòn bẩy kinh tế, hệ thống pháp luật có liên quan đến
đầu t và xây dựng; các quy chế, thể lệ, các chế độ, hệ thống chuẩn mực, định mức, đơn
giá và các thể lệ khác trong quản lý đầu t và xây dựng.
2. Cơ chế quản lý đầu t xây dựng và hiệu quả vốn đầu t XDCB:
Nh đã trình bày ở trên, đầu t xây dựng cơ bản là lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế-xã hội. Là một dạng hoạt động đầu t phát triển, đầu t XDCB
có chức năng tạo ra và không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền
kinh tế, từ đó mà có tác động quyết định đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Song, nh
trình bày ở trên ta đã thấy, quá trình hình thành một dự án đầu t và xây dựng, tức là quá
trình hình thành một công trình xây dựng là hết sức phức tạp, mang tính chất liên nghành,
có sự tham gia của rất nhiều chủ thể, từ những chủ thể mang quyền lực Nhà nớc đến các đơn
vị cơ sở thực hiện đầu t xây dựng cũng nh các nghành, các lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật có liên
quan. Do đó, quản lý đầu t XDCB có thể nói là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm,
đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cấp nhiều nghành và sự tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định, các trình tự, thủ tục, chế độ của các lực l ợng tham gia.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nớc, Nhà nớc ta đã không ngừng tăng cờng
công tác quản lý đầu t XDCB, bằng một hệ thống đồng bộ các chính sách, chế độ của
nghành xây dựng và liên nghành. Đồng thời cũng thờng xuyên sửa đổi, bổ xung và hoàn
thiện hệ thống chính sách, chế độ này cho ngày càng thêm hiệu quả và phù hợp. Và thực tế,
ở một mức độ nhất định, trong lĩnh vực quản lý đầu t XDCB thời gian qua đã hình thành
một cơ chế quản lý có hệ thống. Và quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý này không ngoàI

t xây dựng thời gian qua:
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ 1990 đến nay, thực hiện đờng lối
đổi mới của Đảng và Nhà nớc, ba cơ quan đầu nghành về quản lý đầu t và xây
dựng là: Bộ Xây dựng, Bộ TàI Chính và Bộ Kế hoạch và Đầu t đã đợc thủ tớng
Chính Phủ giao nhiệm vụ cùng với các bộ, nghành có liên quan, nghiên cứu đổi
mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu t và xây dựng. Sự đổi mới này đợc thể
hiện trong các nội dung của Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng 177/CP (1994),
điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng 42/CP (1996), 92/CP (1997) và gần đây là quy
chế Quản lý đầu t và Xây dựng 52/CP (1999) đợc sửa đổi, bổ sung trong Nghị
định 12/NĐ-CP (2000) của Chính Phủ và gần đây nhất, vào năm nay (2003) là
Nghị định 07/2003/NĐ-CP của Chín Phủ, cùng với các văn bản hớng dẫn của
các Bộ: Kế hoạch đầu t, TàI Chính, Xây dựng, Quỹ hỗ trợ đầu t. Mục tiêu của
quá trình hoàn thiện này không ngoàI lý do là nhằm nâng cao hiệu quả đầu t,
nâng cao hiệu quả vốn đầu t XDCB thông qua các biện pháp chông lãng phí, tiêu
cực và đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Có thể nói,

Trích đoạn Hiệu quả sử dụng vốn đầu t XDCB: Những vấn đề tồn tại trong cơ chế quản lý đầu t và xây dựng: Những tồn tại trong công tác quy hoạch: Tình trạng đầu t dàn trải, thiếu tập trung:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status