Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và đề xuất mô hình sản xuất, sử dụng năng lượng (điện nhiệt) tại chỗ cho các buônlàngbản cô lập với lưới điện quốc gia - Pdf 17


1
Bộ công nghiệp
Tổng công ty điện lực việt nam
Viện năng lợng báo cáo kết quả
đề tài CấP Bộ
Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và đề xuất
mô hình sản xuất, sử dụng năng lợng
(điện nhiệt) tại chỗ cho các
buôn/làng/bản
cô lập với lới điện quốc gia

7184
17/3/2009 Hà nội, 1/2008

2
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

vực dân c ngoài lới

3

Chơng V:
Các giải pháp sản xuất và cung cấp năng lợng tại chỗ

Chơng VI:
Đề xuất mô hình

Chơng VII:
Kết quả thử nghiệm mô hình và các đánh giá

Chơng VIII:
Các kết luận và khuyến nghị

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ và đồ thị 4

trờng". Vì thế việc lựa chọn các giải pháp công nghệ nhằm khai thác hợp lý các
nguồn NLtại chỗ, NLM&TT để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là nhiệm vụ các các nhà khoa học và mọi cấp, mọi ngành.
Tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn V, (2001 - 2020) đã đợc chính
phủ phê duyệt cũng nhấn mạnh sẽ khai thác tối đa các nguồn NLM&TT để phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và tham gia vào việc an toàn, ổn định lới điện.

5
Trong quyết định 176/2004/Q-TTG của Thủ Tớng Chính phủ phê
duyệt chiến lợc phát triển ngnh điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định
hớng đến 2020 về điện nông thôn, có một điểm cần nhấn mạnh là: Đa điện
về nông thôn, miền núi, hải đảo phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân
nông thôn có điện - đây đợc coi là một nhiệm vụ cấp bách, nặng nề cần phải
triển khai gấp mới mong đáp ứng đợc mục tiêu trên.
Nc ta có tim nng lớn v nguồn NL tại chỗ nh các dạng NL sinh
khối, biogas, gió, mặt trời và thuỷ điện nhỏ, kể cả địa nhiệt có thể khai thác cho
sản xuất NL (điện & nhiệt) truwowcs mắt đủ đáp ứng nhu cầu dân sinh kinh tế
tại các vùng dân c ngoài lới điện quốc gia. NL mt tri có thể đạt mức 43,9
t TOE/nm. NL gió khong 800 - 1.400 kWh/m
2
/nm ti các hi o, và 500 -
1000 kWh/m2/nm ti vùng duyên hi v Tây Nguyên. NL sinh khi vo
khong 46 triu TOE/nm, thuỷ điện nhỏ (dới 10 MW) từ 1600-2000 MW và
nguồn địa nhiệt với trên 300 điểm nớc nóng có nhiệt độ cao. Các ngun NL
nh đã liệt kê ở trên là có khả năng tái to, không cn kit, song n nay vn
cha khai thác v s dng c nhiều. Điều này có thể là do giá (giá thành công
nghệ, giá thành sản phẩm năng lợng, thói quen, phơng pháp ứng dụng kể cả
chính sách) còn nhiều điểm bất cập và cha phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay, đặc biệt là vùng xa lới điện quốc gia.
Để khai thác & sử dụng các dạng NL tại chỗ, có sẵn nh nêu trên cho các

Đề tài có hai nội dung chính đã đợc Bộ Công nghiệp phê duyệt. Trong
đó, nội dung 1 đợc thực hiện trong năm 2006 và nội dung 2 sẽ đợc thực hiện
trong năm 2007.
Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp sản xuất
điện/nhiệt hiệu quả cho các buôn/làng/bản cô lập lới điện.
Nội dung 1 gồm các hoạt động sau:

1.1. Xác lập phạm vi và khu vực nghiên cứu.
1.1. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu điện và nhiệt cho dân sinh, kinh tế khu vực
này.
1.2. Nghiên cứu khai thác tổng hợp các nguồn tại chỗ cho sản xuất NL theo
khu vực (vùng/miền).
1.4. Nghiên cứu, & lựa chọn các giải pháp công nghệ
Nội dung 2: Nghiên cứu đề xuất mô hình cụ thể, gồm các hoạt động là:
2.1. Lựa chọn địa điểm & thử nghiệm một số công nghệ đợc lựa chọn
2.2. Phân tích, đánh giá mô hình dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật &
môi trờng. Đề xuất việc nhân rộng.
I.4. Phơng pháp & các tiếp cận
1.4.1. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo có sẵn liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài. Tiến hành phân tích & đánh giá nguồn số liệu làm cơ sở cho việc
điều tra khảo sát và thu thập số liệu bổ sung.
- Tiến hành điều tra điển hình về nhu cầu sử dụng NL (điện, nhiệt) và
nguồn sẵn có tại chỗ có thể khai thác. Trên cơ sở đó bổ sung các tổng kê theo

7
từng dạng NL có sẵn tại chỗ về tiềm năng nguồn, các sử dụng hiện hữu, triển
vọng phát triển sử dụng vv..., các t liệu về dân sinh kinh tế - xã hội có liên
quan.
- Phơng pháp so sánh và chuyên gia nhằm phục vụ thiết lập các giả định

2

Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng GDP năm 2004 là 45,9 tỷ $. GDP trên đầu ngời
là 550$. Số này tăng gấp đôi so với những năm đầu 90. Tỷ lệ tăng trởng hàng
năm của những năm 90 là 6 - 8% và vẫn tiếp tục tăng, Hiện nay, tổng GDP đạt
45,9 tỷ $. Với mức tăng trởng hiện nay là 7,5% dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm
2010.
Các chỉ tiêu phát triển xã hội: So với các nớc đang phát triển khác với
GDP trên đầu ngời tơng tự, thì Việt Nam có các chỉ số phát triển xã hội tốt
hơn nhiều nh giáo dục, y tế và nghèo. Chỉ số phát triển con ngời của đất nớc
(HDI) xếp thứ 108 ở mức 0,704 vào năm 2003 so với 0,660 và 0,695 vào các
năm 1995 và 2000.
Bảng II.1: Một số số liệu thống kê chính của Việt Nam

1995 2000 2004
Số liệu thống kê

Tổng diện tích đất (km2) 329,314
Dân số (triệu ngời)

Tổng:
71,99 77,63 82,03
Thành phố (%) 21 24 26
Nông thôn (%) 79 76 74
Kinh tế

GDP (tỷ đồng) 228 892 441 646 713 071
Phân ra:

Nông nghiệp, lâm

1993 1998 2002 2004
Tỷ lệ nghèo 58.1 37.4 28.9 24.1
Thành phố 25.1 9.2 6.6 10.8
Nông thôn 66.4 45.5 35.6 27.5
Nguồn: Trích từ tài liệu Việt Nam - đạt mục tiêu thiên niên kỷ,2005.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức khó khăn nh sự giảm nghèo không
bền vững, các nhóm ngời dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa vẫn là
những ngời nghèo nhất. Chơng trình 135 - nhắm vào các xã khó khăn nhất,
bắt đầu từ năm 1998 chơng trình này cung cấp và cải thiện hạ tầng nông thôn
về điện, đờng, trờng, trạm, 1715 xã nghèo đợc hởng lợi từ chơng trình này.
C. Mối quan hệ giữa năng lợng và mức thu nhập
Những quan hệ giữa nghèo và NL thờng đựợc xem xét thông qua phát
triển kinh tế-xã hội ở mức vùng và hộ gia đình. Từ công trình DFID (2002),

10
UNDP, WB và các tổ chức khác đã tổng kết những quan hệ giữa năng lợng và
nghèo nh sau:

Năng lợng - tăng trởng kinh tế: Các dịch vụ NL thúc đẩy các hoạt động
kinh tế cả ở mức địa phơng và hộ gia đình, cải thiện tình trạng kinh tế
của ngời nghèo.
Năng lợng - sức khoẻ - Dịch vụ NL giúp cải tiện tình trạng sức khoẻ của
ngời nghèo trực tiếp nh cải thiện dịch vụ y tế công cộng hoặc giảm tiếp
thông qua cải thiện các dịch vụ khác đối với ngời nghèo nh giảm ô
nhiễm do sử dụng sinh khối không hiệu quả và/ hoặc cung cấp nớc sạch.
Năng lợng giáo dục: Các dịch vụ NL nh điện có thể làm cải thiện tình
hình giáo dục chung.
Năng lợng - Giới: các dịch vụ NL hiện đại ở mức giá chấp nhận đợc sẽ
giúp phụ nữ và trẻ em không phải đi kiếm và sử dụng các dạng NL khác.
Một số tơng quan giữa dich vụ NL và đói nghèo ở Việt nam đợc thể hiện

yếu cho thắp sáng là điện năng và dầu hoả. Đối với các hộ gia đình có điện thì
điện là nguồn chiếu sáng chủ yếu. Trong khi đó dầu hoả là nguồn chiếu sáng
chính đổi với các hộ cha có điện hoặc không có khả năng trả tiền điện. ớc tính
khoảng 26% tổng số hộ nông thôn thắp sáng chính bằng dầu hoả. Số này là 44%
ở những vùng có thu nhập thấp nhất.
Bảng II.3: Thu nhập hộ gia đình và chi phí cho năng lợng theo các khu
vực
Vùng Tỷ lệ dân số
(%)
Thu nhập trung
bình / ngời ('000
dong)
Tiêu thụ nhiên liệu
(% chi phí đầu t)
Miền núi và trung du phía bắc 17.9 3,900 3.9
Đồng bằng sông Hồng (cả hà Nội) 19.6 5,132 3.7
Bắc trung bộ 13.8 12,165 3.9
Nam trung bộ 10.7 15,010 3.7
Cao nguyên 3.7 16,988 4.2
Đông Nam bộ (cả t.p. Hồ Chí
Minh)
12.8 39,287 3.6
Đồng bằng sông Cửu Long 21.5 16,624 3.8
Nông thôn 13,175 n.a
Hà nội và t. p. Hồ Chí Minh 52,944 n.a
Thành thị 45,245 n.a
Tổng 100.0 17,709
Nguồn: Báo cáo của World Bank (2002)
NA: Không có số liệu
II.3. Các chơng trình năng lợng cho nông thôn

2002-
2007
Năng lợng nông thôn
II
WB 220.0 Mở rộng lới điện, nâng cấp
đờng, giảm tổn thất
2005 -
2011
Năng lợng nông thôn
cho Quảng Nam
OPEC 10.0
Thúc đẩy tiết kiệm NL
trong SMEs
UNDP/GEF 5.4

Xoá bỏ rào cản để phát triển
ứng dụng TKNL trong SMEs
2005-
2010
NLNT của Thuỵ điển Sida 6.31 2004-
2008
DDKHNT ở miền Nam France 20.9 2001-
2006

Total 417.1
Nguồn: Bộ KH&ĐT (2005)
Kế hoạch thực hiện chơng trình ĐKHNT đợc chia làm 2 giai đoạn. Giai
doạn đầu từ 1996 đến 2000 và giai đoạn 2 từ 2001 đến 2004. Trong giai đoạn
đầu tổng đầu t là 3 541 tỷ đồng (tơng đơng 300 triệu $) trong đó 2/3 là đầu t
của chính phủ, địa phơng và vay vốn tín dụng trong nớc: Phần vốn còn lại từ

3,541,000 tỷ đồng 5,880,946 tỷ
đồng
9,421,946 tỷ
đồng
+ EVN & các CTĐL 39.6% 69.48% 58.25%
(trong đó vay 8.295% (37.89)%
(khấu hao cơ bản của EVN chiếm
31.30%)
(31.59)%
+ Kinh phí địa phơng: 46.25% 23.96% 32.33%
+ Vốn t nhân: 1.47% 1.47% 1.29%
Đầu t nối lới và hợp
tác liên ngành về dịch
vụ ĐKHNT
+ Dân đóng góp:12.68% 5.38% 8.13%
100.00% 100.00% 100.00%
Tổng số hộ đợc cấp
điện từ lới
9,414,735/12,817,743 = 73.5% 11,513,687/13,0
88,174 =
87.97%

Ngoài chơng trình ĐKHNT bằng lới điện quốc gia, mảng chơng trình
ĐKH ngoài lới cho các khu vực nông thôn cách ly nh cù lao, cao nguyên,
vùng núi hải đảo vv... cũng đợc thực hiện trong giai đoạn 1997 - 2003. Nguồn
điện là diesel, NLTT nh thuỷ điện nhỏ, mặt trời và gió. Tổng công suất lắp đặt
là 1 857 KW trong đó NLTT chiếm 65%. Đầu t cho chơng trình này cũng dựa
vào chính sách đầu t chung giữa chính phủ, chính quyền địa phơng và dân.
Bảng II.6: Chi tiết đầu t vào ĐKHNT ngoài lới (1997 - 2003)
Nhà đầu t Lợng tiền (tỷ Đ) Tỷ lệ (%)

Kết quả của những nỗ lực này là sự thành công của thuỷ điện nhỏ sử dụng
NLTT. Đến 2001 có 48 trạm thuỷ điện nối lới cấp điện cho hơn 300 xã với tổng
công suất là 140 MW tơng đơng với 10 ữ 13% tổng tiềm năng. Hơn nữa sự
phát triển hệ thống thuỷ điện cực nhỏ cũng đáng kể. ớc tính có khoảng 100 000
ữ 150 000 tổ máy đang vận hành. Về mặt giá cả, thuỷ điện này là phơng án khả
thi và kinh tế cho ĐKH ngoài lới. Chi phí cho một hệ thống cấp xã tơng
đơng chi phí trung bình cho đấu nối vào lới là cỡ 400 ữ 500US$/một hộ.
Trong khi tiềm năng ớc tính của dạng năng lợng này là rất lớn thì sự
phát triển nó gặp nhiều trở ngại nh tỷ lệ vận hành thấp, thiếu bảo dỡng, thiếu
thị trởng thơng mại khả thi về thiết bị và dịch vụ. Phải đến 2/3 các hệ thống
cấp xã bị thất bại. Về mặt th
ơng mại thị trờng các hệ thống thuỷ điện cực nhỏ
do các nhà chế tạo Trung quốc chiếm lĩnh.
C. Chơng trình khí sinh học
Công nghệ khí sinh học đợc biết đến ở Việt Nam từ 1966. Theo một số
các nghiên cứu của Viện năng lợng, trờng đại học Cần thơ..., thì việc thí điểm
công nghệ khí sinh học ở hộ gia đình đã thành công. Tuy nhiên các chơng trình
lớn về khí sinh học chỉ đợc bắt đầu từ năm 2003 với sự cố gắng của các tổ chức
phi chính phủ nh SNV (Hà lan) và Oxfam Quebec cùng với các viện/trờng...
trong nớc (xem bảng II.7)
Bảng II.7: Kết quả phổ biến hầm khí sinh học
Chơng trình Thời
gian
Số lợng hầm biogas xây
dựng
Vốn Kết quả
khác
Chơng trình biogas của
VACVINA (Oxfam
Quebec và E+Co tài trợ)

ở nông thôn.
Những bếp đun cải tiến có hiệu suất tới 30%, làm từ vật liệu rẻ tiền sẵn có.
Nhận thấy để đáp ứng yêu cầu giảm nghèo và bình đẳng giới, chơng trình phổ
biến bếp đun cải tiến với sự phối hợp của hội PNVN đã đợc triển khai ở các
làng, xã và thậm trí ở cấp tỉnh. Đây là trờng hợp có sự hợp tác giữa Viện năng
lợng và tỉnh Ninh bình.
Nh đã trình bày ở trên, hiện nay các hộ nông dân nói chung và các hộ
nông dân nghèo nói riêng phụ thuộc tới gần 90% vào năng lợng sinh khối với
hệ thống tự cung tự cấp và sử dụng bếp đun truyền thống hiệu suất thấp. Tuy
nhiên chơng trình cung ứng chất đốt kết hợp với bếp cải tiến hiệu suất cao cha
đợc quan tâm đúng mức của chính quyền địa phơng cũng nh các cơ quan
chịu trách nhiệm về chính sách phát triển nông thôn, khu vực t
nhân và các
tầng lớp xã hội (đặc biệt là HPNVN), các trờng đại học vv...
II.4. Một số đặc điểm chính khu vực dân c ngoài lới
II.4.1. Điều kiện tự nhiên

17
Một trong những nét chung thể hiện rõ nhất ở khu vực dân c ngoài lới
là miền núi thì địa hình hết sức phức tạp, đa dạng với các loại đồi núi cao thấp
khác nhau và thờng chiếm phần lớn trong tổng diện tích tự nhiên của từng vùng.
Cụ thể ở các xã vùng trung du là 40 - 70%, nhng ở các xã miền núi thì tỷ lệ này
chiếm trên 90%. Đối với với các đảo là sự biệt lập với đất liền.
Diện tích rừng tự nhiên ở các điểm khảo sát thuộc địa phận miền núi phía
Bắc hiện chỉ còn lại rất ít và chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng diện tích tự nhiên của từng
vùng, Việc kiếm củi ngày càng trở lên khó khăn do phải đi xa và phần lớn
nguồn củi đều ở những cánh rừng đều nằm ở trên núi cao, rất khó cho kiếm
lợm.
II.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - văn hoá
+ Kinh tế: Nhìn chung đa số các nhóm cộng đồng dân tộc sống tại vùng

Củi gỗ và các loại phụ phẩm nông nghiệp đợc coi là nhiên liệu chất đốt
chính tại các hộ gia đình miền núi. Việc thu hái kiếm củi ngày nay thờng khó
khăn và tốn công sức hơn rất nhiều so với trớc kia, bởi nhà nớc đang áp dụng
một số biện pháp nhằm quản lý khoanh nuôi, bảo vệ rừng nên các hộ phải đi xa
vài cây số mới kiếm đợc củi gỗ. Nguồn khai thác chủ yếu vẫn dựa vào những
khu rừng tự nhiên và rừng trồng, trung bình mỗi hộ gia đình phải dành ra khoảng
5 - 10 công/tháng để thu nhặt củi, và thờng phải đi rất xa thậm chí có những
nơi phải đi xa trên 10km. Tại những nơi khảo sát khi phỏng vấn, các hộ đều cho
rằng, trong tơng lai việc kiếm củi càng trở lên khó khăn hơn do dân số gia tăng
và chăn nuôi sẽ nhiều hơn
Việc các hộ gia đình hiện nay phải tận thu phụ phẩm nông nghiệp nh:
các cây ngô (thân, lõi, vỏ) và cây đậu/đỗ để làm chất đốt một phần cho thấy sự
thiếu hụt chất đốt cho nấu ăn đang là chuyện thờng nhật, mặt khác chứng tỏ
rằng nguồn cung cấp củi gỗ đã trở lên khó khăn hơn nhiều so với trớc đây.
Củi:
Bình quân một ngời dân vùng miền núi tiêu thụ khoảng 3-3,5kg
củi/ngày, một hộ trung bình là 14 ữ 20kg củi/ngày. Về mùa đông nhiều hộ còn
đốt củi để sởi ấm.
Điện :
Mức tiêu thụ trung bình khoảng 20 -50 kWh/năm - TĐ mi ni (chỉ
tính cho thắp sáng và chạy ti vi, đài quạt).
Phụ phẩm nông nghiệp
(thân cây ngô, đậu.v.v..): Đợc các hộ gia đình
đa về sử dụng cho nấu ăn là chính. Bình quân một ngời tiêu thụ khoảng
1,5ữ2kg/ngày, một hộ trung bình là 6,3 ữ 9,4kg/ngày và 1 năm sử dụng trong 1 -
2 tháng.
Dầu hoả:
bình quân mỗi hộ tiêu thụ 3ữ6 lít/năm, và dùng cho thắp sáng
1. Nhu cầu sấy nông sản
Nhu cầu sấy là thực sự và rất cần thiết cho các hộ gia đình. Do không có

5. Củi gỗ và các chất đốt khác
Việc các hộ gia đình phải tận thu các cây ngô (thân, lõi, vỏ) và cây
đậu/đỗ để làm chất đốt chứng tỏ rằng nguồn cung cấp củi gỗ đã trở lên khó khăn
hơn nhiều so với trớc đây.
Lợng củi gỗ dùng cho đun nấu phần lớn đợc kiếm nhặt từ rừng tự nhiên
và rừng trồng. Việc kiếm củi chiếm nhiều thời gian. Hiện nay các hộ phải đi xa
vài cây số mới kiếm đợc củi gỗ. Khi phỏng vấn, các hộ đều cho rằng, trong
tơng lai việc kiếm củi càng trở lên khó khăn hơn do dân số gia tăng và chăn
nuôi sẽ nhiều hơn.
Củi gỗ đợc coi là nhiên liệu chính tại các hộ gia đình. Có 2 loại củi gỗ là
củi cành với đờng kính trung bình từ

10



50mm và củi chẻ từ các cây gỗ
to. Chiều dài các bó củi thờng từ 1

1,5m. Độ ẩm của củi theo quan sát thực tế
là khá cao (

20%) nên khi đun gây nhiều khói bụi. Việc sử dụng cả củi cha khô
kiệt để đun cho thấy rằng hầu hết các hộ không đủ công đủ ngời cho kiếm củi
dự trữ nh trớc đây.
6. Bếp đun và các dụng cụ đun nấu (xoong, nồi, chảo)
Để tiết kiệm củi gỗ, bếp đun đợc coi là vấn đề trọng tâm cần phải nghiên
cứu kỹ cho việc cải tiến để nâng cao cả hiệu suất cháy lẫn hiệu suất truyền nhiệt

20

thể thay đổi đợc đó là phong tục tập quán có từ lâu đời. Bếp kiềng đảm nhận
cho việc nấu thức ăn (nấu/xào) và đun nớc uống hàng ngày. Mỗi ngày bếp
kiềng đợc sử dụng ít nhất là 2 lần cho nấu thức ăn của 2 bữa chính. Những gia
đình không ăn mèn mén thì họ còn dùng để nấu chín cơm. Số lần sử dụng bếp
kiềng trong 1 ngày nhiều hơn bếp đất nhng tiêu thụ củi ở bếp này chỉ bằng 40-
60% so với bếp đất. Việc sởi ấm thờng đợc ngời dân sử dụng và ngồi quanh
bếp kiềng là chính. Bếp kiềng có u điểm nổi bật là thích nghi với nhiều loại

21
xoong có các kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên do bếp hở nên hiệu suất rất thấp chỉ
đạt 8-15%. Dới đây là một số hình ảnh minh hoạ về sấy nông sản, nấu cám lợn
bằng chảo và sởi ấm về mùa đông...

...............................
22Có thể nói sự khác biệt về sinh thái, thổ nhỡng giữa các vùng, các nhóm
cộng đồng c dân sinh sống trên đó đã tạo nên sự đa dạng về lối sống, phơng
thức canh tác, thói quen phong tục tập quán và mức sống thu nhập v.v... Sự
phong phú đa dạng đó cũng còn thể hiện khá rõ trong lĩnh vực sử dụng năng
lợng, đặc biệt cho nhu cầu đun nấu sinh hoạt, bởi ngoài tính dân tộc, tính
truyền thống tập quán mang vào trong bữa ăn sinh hoạt gia đình, thì mức độ lệ
thuộc vào nguồn cung cấp nhiên liệu chất đốt, vào nhu cầu nấu ăn, chăn nuôi,
sấy sởi... khác nhau theo các vùng cũng tạo nên sự đa dạng phong phú trong
sinh hoạt nấu nớng.
Các nhận xét và đánh giá

NLNT là một bộ phận của NL quốc gia nhng có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm quan trọng nhất là:
- Mang tính vùng sinh thái và tập quán,
- Lợng tiêu thụ phân tán, nhỏ, đa dạng,
- Mang tính thời vụ cao.
Năng lợng hoá nông thôn là quá trình từ quy hoạch đến cải tạo, xây dựng, áp
dụng các công nghệ NL thích hợp để sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn
NLTM và NLPTM nhằm làm động lực cho quá trình công nghiệp hoá, cơ giới
hoá NL và qua đó nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời dân nông thôn.
Trong các thành phần của năng lợng hoá NT thì điện khí hoá NT có vị trí then
chốt.
Dới đây là mô tả sơ đồ cung cấp NL nông thôn hiện hữu và cơ cấu tổ
chức dịch vụ NL nông thôn VN. Các sử dụng cuối cùng đã đợc tập hợp. Các
phân tích về quá trình cung cấp - dòng NL và sử dụng cuối cùng đợc mô tả chi
tiết ở mục III.2. 25
Hình III. 1: Sơ đồ cung cấp năng lợng nông thôn hiện hữu tại Việt
Nam
Khai thác
Chuyển hoá
sơ cấp
Vận chuyển
Chuyển hoá
thứ cấp
Truyền tải và
phân phối
Thiết bị dịch
vụ NL

nông sản)

Vận tải nông thôn
Bơm má
y nổ và công
nghiệp nông thôn

Đun nấu nông thôn
Đun nấu nôn
g thôn
Côn
g việc đồng áng
Điện

Trích đoạn Cỏc giải phỏp cung cấp điện bằng năng lượng tỏi tạo 597 ứ ng dụng trình diễn và Các hoạt động và kết quả chuyến khảo sát thực tế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status