tóm tắt luân án tiến sĩ hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 19

1

CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn Đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các
công ty niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công
khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể
thiếu. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến
hành đầu tư vào các CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến
lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông
tin KTTC của các CTNY đư ợc các công ty kiể m toán, soát xét và đưa ra
ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn
được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và các ủy ban chứng
khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu tư vào
các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những công ty
chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những
điểm hoài nghi.
Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bê bối
kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra
những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Sự đổ vỡ lan rộng do việc
công bố thông tin tài chính và số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra
sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát thông
tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại
Việt Nam, khủng hoảng xảy ra ở Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết và
Tập đoàn Vinashin là những ví dụ điển hình của sự yếu kém trong quản
trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty.
Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các
nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu
cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm
soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát
toàn diện, bao gồ m kiểm soát nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và

(3) Luậ n án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng
thông tin KTTC củ a CTNY.
(4) Luận án đã tổng hợ p đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin
KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay (thông qua ý kiến
3

kiểm toán độc lập về các BCTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK
TPHCM).
(5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính trong xác định mối
liên hệ, nhữ ng tác độ ng ban đ ầu và đư a ra mô hình nghiên cứu. Phư ơ ng
pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chứ c
KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (sử
dụng phần mềm phân tích Eviews).
1.6. Kết cấu của Luận án
Luận án gồm 6 chương:
Chương 1- Giới thiệu đề tài
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm
soát nhằm tă ng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu tổ chức kiểm soát đối với chất
lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát đối
với chất lượng thông tin KTTC các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt
Nam
Chương 5 – Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện tổ
chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY
trên TTCK Việt Nam
Chương 6 - Kết luận
Kết luận chương 1
Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của tổ chức
KSNB và KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài

2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin
Theo tác giả, tổ chức kiểm soát thông tin là cách thứ c liên hệ giữa
các thành phần khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợ p kiểm soát
nội bộ và kiểm soát bên ngoài đến thông tin quản lý.
2.2. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết
2.2.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin kế toán tài
chính
Chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: Thỏa mãn nhu cầu,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn
hóa của chất lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác
nhau, như độ tin cậy, tính khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ
5

hiểu, có thể so sánh của thông tin. Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu
chuẩn quan trọng của chất lượng thông tin. Bên cạnh đó căn cứ vào đặc
trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng hóa phù hợp
với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất lượng
thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.
Theo IFRS (2013), thông tin KTTC có những tiêu chuẩn sau: sự phù
hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, xác nhận, đúng kỳ và dễ hiểu.
2.2.2. Yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán tài chính của các
công ty niêm yết
CTNY có những đặc điểm chính sau: Là công ty cổ phần đại chúng
có quy mô lớn, được quyền phát hành chứng khoán, công khai thông tin
tài chính, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của
CTNY rất lớn và phức tạp, hoạt động của CTNY được quản lý chặt chẽ
bởi hệ thống pháp luật.
Yêu cầu về thông tin KTTC của CTNY là:
Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY là thông tin cung cấp ra bên
ngoài, thông tin chính thức và duy nhất của CTNY;

BCTC của Enron và WorldCom cho thấy những yếu kém trong KSNB
của công ty. Tại Mỹ, các kiểm toán viên phải đưa ra đánh giá và báo cáo
về tính hiệu quả của KSNB với việc lập BCTC của công ty, nội dung này
được bao hàm trong báo cáo kiểm toán BCTC của công ty. Tương tự như
vậy tại Nhật Bản (Luật J-SOX).
Theo những bài học kinh nghiệm quốc tế, các CTNY không thể thiếu
vắng sự kiểm soát từ phía nhà nước (KSNN) – một sự kiểm soát bên
ngoài mang tính pháp lý cao trong việc điều tiết TTCK và chính bản thân
CTNY - KSNB.
2.3.1. Xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin kế toán tài
chính
Tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần
khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp KSNB và kiểm soát bên
ngoài cùng hướng tới mục tiêu chung của đối tượng quản lý – thông tin
kinh tế. Luận án xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin KTTC
các CTNY gồm: Lượng hóa chất lư ợng thông tin KTTC củ a CTNY (đ ối
tượng kiểm soát); tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của
7

CTNY; tổ chức KSNN (kiểm soát bên ngoài) đối với chất lượng thông
tin KTTC của CTNY.
2.3.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính của các
công ty niêm yết
Lượng hoá chất lượng thông tin KTTC thông qua lượng hoá tiêu
chuẩn thông tin trên BCTC: Sự phù hợp (R), sự trình bày trung thực (F),
có thể so sánh (Co), xác nhận (V), đúng kỳ (T), dễ hiểu (U) và lượng hoá
tổng hợp chất lượng thông qua các tiêu chuẩn thông tin trên BCTC.
Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest (2009) [72], FAQ = (R + F +
V + U + Co + T) / 6 (2.1)
2.3.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ chất lượng thông tin kế toán tài

KSNB với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.
2.3.4. Tổ chức kiểm soát nhà nước đ ố i vớ i chất lượng thông tin kế
toán tài chính của các công ty niêm yết
Quản lý TTCK là nội dung trong quản lý kinh tế của nhà nướ c.
Qua bài học từ những vụ bê bối kế toán như Enron, Worldcom, dẫn
đến nước Mỹ phải đưa ra Đạo luật Sarbarnes-Oxley để kiểm soát tính
minh bạch tình hình tài chính của CTNY thông qua những quy định về
KSNB và kiểm toán độc lậ p đ ố i vớ i các CTNY [106].
Những bài học về kiểm soát thông tin trên TTCK của Mỹ, Nhật,
Trung Quốc, Malaysia, Thái lan đã cung cấp kinh nghiệm cho KSNN
chất lượng thông tin KTTC trên TTCK của Việt Nam.
Theo nghiên cứu của N.Klai (2011), kiểm soát của nhà nước và các
tổ chức tài chính tă ng cường tính minh bạch và sự phù hợp trong việc lập
BCTC (áp dụng đối với các công ty có vốn nhà nước)[99]. Hầu hế t các
quốc gia đều có hệ thống giám sát cụ thể thông qua UBCKNN, Uỷ ban
giám sát quốc gia và các SGDCK.
Theo Alvin A.Arens (2012) ý kiến của kiểm toán độc lập về BCTC
là phần không thể thiế u theo yêu cầ u của UBCKNN đối với các CTNY
[45].
Tổ chức kiểm soát Nhà nước đối với thông tin KTTC của các CTNY
gồm tổ chức bộ máy quản lý và thủ tục kiểm soát.

Tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước
Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống giám sát về chất lượng
thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK trên thế giới thường đượ c tổ
9

chức bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK, Uỷ ban
Giám sát tài chính quốc gia.
Kiểm toán độc lập được coi là một bàn tay của nhà nước trong quản


3 CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIỂM
SOÁT ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấ p.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
3.2.1. Nghiên cứu tài liệu
Luận án sử dụng phương pháp định tính trong giai đ oạn ban đầu
nhằm tìm kiếm những kết quả nghiên cứu, mô hình, phương pháp thực
hiện trong các nghiên cứu trước.Từ đó xác định cơ sở lý luận cho Luận
án.
3.2.2. Nghiên cứu tình hình thực tiễn
Tác giả thực hiện nghiên cứu chất lượng thông tin KTTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
3.2.3. Phỏng vấn chuyên gia
Trước khi xác định mô hình nghiên cứ u, các biến trong mô hình
nghiên cứu cũng như xây dựng Phiếu khảo sát, Tác giả thực hiện phỏng
vấn sâu các chuyên gia là những ngườ i đã có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, TTCK, quản lý TTCK (Phụ lục 02).
3.2.4. Tổng hợp, phân tích
Tác giả phân tích tài liệu, xác định lý thuyết nền nghiên cứu của
Luận án và tổng hợp ý kiến các chuyên gia.
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1. Xây dựng giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứ u
Những khẳng định từ phươ ng pháp định tính, giúp Tác giả xây dựng
giả thiết và mô hình nghiên cứu về mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát
(KSNB và KSNN) đối vớ i chất lượ ng thông tin KTTC củ a các CTNY.

HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM
Tổ chức KSNN ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC các
CTNY
H0: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN không ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin KTTC của CTNY
H1: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN ảnh hưởng đến chấ t lượng thông tin
KTTC của CTNY
FAQ = β
0
+ β
1
.S + β
2
.SP + β
3.
Year + β
4
.Capital +β
5
. HOSE
Trong đó: S:Ảnh hưởng của bộ máy quản lý trong KSNN
SP: Ảnh hưởng của chức năng hỗ trợ của KSNN
Year: Năm thành lập công ty
Capital: Vốn điều lệ
HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM
3.3.2. Phương pháp khảo sát
3.3.2.1 Xây dựng Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát được xây dựng (Phụ lụ c 03) và gửi cho 266 (trong
tổng số 282) CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM (theo thống kê
năm 2012) và nhận được 69 phiếu trả lời (tỷ lệ nhận phiếu 26%).

SGDCK TPHCM là sàn giao dịch chứ ng khoán lớn nhất tại Việt
Nam, tính đến ngày 31/12/2012 đã có 294 CTNY trên SGDCK TPHCM.
Việc công bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các
CTNY tuân theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 04 năm
2012.
4.2. Thực trạng kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính các
công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
4.2.1. Đánh giá khái quát chất lượng thông tin kế toán tài chính
các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK
Việt Nam được đánh giá qua các báo cáo kiểm toán về BCTC của các
CTNY từ năm 2008 – 2012 và đánh giá qua ý kiến của kiểm toán viên
(Phụ lục số 04).
4.2.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty
niêm yết phi tài chính trên thị trư ờ ng chứng khoán Việ t Nam
Số liệu khảo sát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài
chính thuộc SGDCK TPHCM được thu thập và tổng hợp trên Phụ lục số
05. Số liệu thu thập qua khảo sát được phân tích trên phần mềm Eviews
cho thấy: Mức đánh giá trung bình về chất lượng thông tin KTTC các
công ty khảo sát là 4,07 (chất lượng tốt) với mức độ phân tán nhỏ 0,567,
miền số liệu đánh giá từ 2,5 – 5.
14

4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát chất lượ ng thông tin kế toán tài
chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
4.3.1. Đánh giá khái quát kiểm soát chất lượng thông tin kế toán
tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng

15

Thực hiện kiểm định riêng mối tương quan giữa môi trường kiểm
soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát tới chất lượng thông
tin KTTC cho thấy mối tư ơ ng quan chặt chẽ.
(1) Môi trường kiểm soát là thành phần quan trọng quyết định đến
chất lượ ng thông tin KTTC (Prob. < 5% và hệ số β = 0,563).
(2) Hệ thống thông tin kế toán tạo lập BCTC và quyết định một phần
chất lượ ng thông tin KTTC (Prob. < 5% và hệ số β = 0,513).
(3) Thủ tục kiểm soát (Prob. < 5% và hệ số β = 0,584).
4.3.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin tài
chính kế toán của các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trư ờ ng
chứng khoán Việt Nam
Các chủ thể của KSNN gồm có: Chính phủ, Bộ Tài chính,
UBCKNN, Uỷ ban giám sát quốc gia, SGDCK. Bên cạnh đ ó cơ quan
chức năng không tham gia trực tiếp trong giám sát thông tin tài chính của
các CTNY nhưng có ảnh hưởng nhất định là Kiểm toán Nhà nước. Tổ
chức hoạt động độc lập nhưng có ý nghĩa trong quản lý chất lượng kiểm
toán BCTC của các CTNY là Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA).
Lượng hoá tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin
kế toán tài chính
Về Tổ chức bộ máy của KSNN
Theo kết quả thống kê, vai trò kiểm soát của Uỷ ban giám sát quốc
gia là nhỏ nhất (với mức trung bình là 3,681 và độ phân tán cao 1,131),
ảnh hưởng của SGDCK TPHCM là lớn nhất (với mứ c trung bình là
4,521 và độ phân tán thấp 0,608), tiếp sau là UBCKNN (với mức trung
bình là 4,362 và độ phân tán thấp 0,727).
Và kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng của tổ chức bộ máy KSNN
tới chất lượ ng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam là

chức KSNB và tổ chức KSNN đến chất lượng thông tin KTTC của
CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam.
Kết quả ước lượng trên phần mềm EViews cho thấy kết quả về mối
tương quan giữa tổ chức KSNB, KSNN tới chất lượng thông tin KTTC
của các CTNY.
17

5 CHƯƠNG 5 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ
XUẤT HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu
5.1.1. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Qua tìm hiểu các BCTC của các CTNY trên SGDCK TPHCM các
năm từ 2008 – 2012, Tác giả nhận thấy những thông tin KTTC đượ c
doanh nghiệp công bố chỉ là những thông tin tối thiểu theo yêu cầu của
một bộ BCTC. Các CTNY chú trọng tới thông tin kế toán thuần tuý,
không chú trọng tới thông tin tài chính.
Kết quả khảo sát từ 69 công ty đại diện cho 266 CTNY phi tài chính
thuộc SGDCK TPHCM đã cho thấy: Thông tin về khả năng hoạt động
liên tục củ a CTNY được đánh giá quan trọ ng nhất. Những thông tin bổ
sung được đánh giá là quan trọng thứ hai
Các CTNY chưa chấp hành đầy đủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế
toán hiện hành trong việc cung cấp thông tin KTTC qua bộ BCTC (thể
hiện trong các ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên). Việc lựa chọn và áp
dụng các chính sách kế toán phù hợp theo chế độ kế toán và chuẩn mực
kế toán hiện hành được đánh giá quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng thông tin của số liệ u kế toán (theo số liệu khảo sát).

nhân viên có trình độ.
Trong 69 CTNY thực hiện khảo sát có 48 công ty (69,6%) ban hành
Quy chế KSNB. Hầu hết các thủ tục kiểm soát, ảnh hưởng trực tiếp đến
công việc kiểm soát đều được đánh giá rất quan trọng.
Theo kết quả kiểm định cho thấy môi trường kiểm soát có ảnh
hưởng lớn nhất và tiếp đó là ảnh hưởng của thủ tục kiểm soát và cuối
cùng là hệ thống thông tin kế toán tới chất lượ ng thông tin KTTC của
CTNY.
19

5.1.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước và mối liên hệ giữa tổ chức
kiểm soát nhà nư ớc đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Kết quả khảo sát cho thấy KSNN về thông tin KTTC các CTNY
hiện nay là: UBCKNN yêu cầu kiểm soát, phát hiện và lập biên bản về
xử lý sai phạm, tuy nhiên không đư ợc phép điều tra, không có khả năng
tiếp cận gần hơn các CTNY và công ty kiểm toán độc lập được phép
kiểm toán các CTNY. Uỷ ban giám sát tài chính xử lý các sai phạm tuy
nhiên do thực hiện giám sát trên toàn bộ thị trường vốn nên việc xử lý
chưa được sát sao. Bộ Tài chính là cơ quan đưa ra yêu cầu về kiểm soát
thông tin KTTC củ a các CTNY và UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa chất
lượng thông tin KTTC và tổ chức KSNN do đó việc nâng cao chấ t lượng
thông tin KTTC gắn liền với việc hoàn thiện tổ chức KSNN cùng các
chức năng của tổ chức KSNN. Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu thiếu vắng các
quy định xử phạt hiệu quả trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin KTTC củ a các công ty.
5.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường
chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên
thị trường chứ ng khoán Việt Nam

phận kiểm toán nội bộ có năng lực trong công ty niêm yết; thực hiện lập
báo cáo hoạt động kiểm toán nội bộ
Các CTNY cần tổ chức và duy trì bộ phận KTNB hiệu quả, tuân thủ
Luật định. Bộ phận KTNB phải có báo cáo về quy trình rà soát lập và
trình bày BCTC của CTNY.
Thứ ba, hoàn thiện thủ tục kiểm soát thông qua ban hành quy chế
kiểm soát nội bộ hiệu quả với các thủ tục kiểm soát chi tiết trong từng
quy trình kiểm soát cụ thể
Trong quy chế KSNB các thủ tục kiểm soát được chi tiết hoá và thủ
tục kiểm soát cho từng quy trình kiểm soát cụ thể.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán thông qua ban hành
quy trình và tổ chức công việc kế toán trong công ty niêm yết.
CTNY cần xây dựng quy trình kế toán cụ thể cho từng vị trí công
việc. Các CTNY thường xuyên rà soát quy trình kế toán đã xây dựng,
quy trình lập và trình bày BCTC đảm bảo tuân thủ chế độ và chuẩn mự c
kế toán hiện hành.
21

Nhóm giải pháp về tổ chức kiểm soát nhà nước
Nhóm giải pháp về chế độ, chuẩn mực kế toán
Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam – cơ sở lập BCTC và bổ sung các hướng dẫn của chế độ kế toán
đảm bảo thống nhất với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Bộ Tài chính cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành mới một số
chuẩn mực kế toán còn thiếu, như: Chuẩn mực “Phúc lợi nhân viên”
(IAS 19), Chuẩn mực “Tổn thất tài sản” (IAS 36), Chuẩn mực “Thanh
toán trên cơ sở cổ phiếu” (IFRS2), Việc tăng cường sử dụng giá trị hợp
lý trong trình bày BCTC có thể nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính cho việc ra quyết định kinh tế của những người quan tâm.
Thứ hai, điều chỉnh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và các

Nâng cao đến trách nhiệm hình sự với những vi phạm công bố
thông tin nghiêm trọng.
5.2.4. Điều kiện của giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm
tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Các giải pháp trên sẽ thiếu tính hiện thực nếu không đề cập đến các
điều kiện cần và đủ trong quá trình thực hiện gồm:
(1) Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, cập nhậ t chuẩ n mực kế toán;
(2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên quả n lý chuyên nghiệp có
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp;
(3) Tăng cường chất lượng kiểm toán viên kiểm toán các CTNY;
(4) Tăng cường hỗ trợ từ tổ chức nghề nghiệp độc lập – VACPA;
(5) Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức quản lý nhà nước về
TTCCK;
(6) Tăng cường năng lực nghề nghiệp cho độ i ngũ thực hiện công
việc kế toán – tài chính trong CTNY.
Kết luận chương 5
Chương 5 thự c hiện luận giải các kết quả nghiên cứu có được từ
thống kê mô tả và kiểm định mối tư ơng quan về các thành phần nghiên
cứu ở chương 4. Từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.
Chương 5 đã đưa ra 4 giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNB của
CTNY và 8 giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNN nhằm tăng cường chất
lượng thông tin KTTC của CTNY (phi tài chính) trên TTCK Việt Nam,
cùng với 6 điều kiện thực hiện.
23

6 CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN
6.1. Về lý luận
Luận án đã hệ thống hoá các lý luận về chất lượng, chất lượng

KTTC của CTNY.
6.4. Về giải pháp đề xuất
Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết quả thống kê, kiểm định, Luận
án đã đưa ra 12 đề xuất của tổ chứ c kiểm soát (KSNB và KSNN) nhằm
tăng cường chất lượ ng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam cùng với 6 điều kiện thực hiện.
6.5. Giới hạn nghiên cứu và những đề nghị
Luận án chưa đề cập nhiều đến tổ chức kiểm toán độc lập tham gia
quá trình kiểm soát thông tin KTTC của các CTNY. Việc tiếp cập tổ
chức KSNB theo cách tiếp cận truyền thống (gồm 3 thành phần: Môi
trường kiể m soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát). Luận
án chư a đề cập đến việc khảo sát KSNB theo quan điểm đánh giá rủi ro
của COSO.
Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng tại SGDCK TPHCM chưa bao gồm
SGDCK Hà Nội. Trong mô hình nghiên cứu chưa nghiên cứu được toàn
diện sự ảnh hưởng của cơ cấu ngành tới chất lượng thông tin KTTC và
ảnh hưởng chéo giữa KSNB và KSNN.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu,
mạnh dạn áp dụng phương pháp nghiên cứu song Luận án không thể
tránh khỏ i những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của các nhà khoa học
để Luận án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơ n!


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status