Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu thực trạng giống lợn địa phương (Lợn Cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam" - Pdf 19



45
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIỐNG LỢN ðỊA PHƯƠNG (LỢN CỎ)
ðANG NUÔI TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn ðức Hưng, ðại học Huế
Lê Viết Vũ, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam
TÓM TẮT
Tại các huyện miền núi ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My
và Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ). Lợn Cỏ
có 2 dạng màu lông: ñen và lang. Số hộ nuôi lợn Cỏ chiếm 45,69% số hộ có nuôi lợn, số lợn Cỏ
chiếm 38,17% số lợn ñang nuôi trong các nông hộ. Ở một số huyện lợn Cỏ có tăng chút ít trong
những năm gần ñây như Tây Giang, Nam Giang. ðiều này khẳng ñịnh vị trí của giống lợn ñịa
phương (lợn Cỏ) trong cơ cấu vật nuôi của các huyện miền núi là rất quan trọng. Trong lợn Cỏ
thì lợn Cỏ có màu lông ñen có tỷ lệ hộ nuôi là 56,13% và số lượng lợn chiếm 54,16%, cao hơn
lợn lang chút ít. Tại huyện Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My 100% lợn Cỏ nuôi là lợn
ñen. Số lượng lợn Cỏ từ 2006 - 2009 trong cả 6 huyện nghiên cứu giảm ñi rõ rệt, từ 50,88%
xuống 39,79%. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại, phát triển lợn Cỏ là ñịa hình, phong tục
tập quán, mức ñộ áp dụng kỹ thuật và tập quán chăn nuôi của ñồng bào các dân tộc ít người
vùng ca… Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về sức sản xuất và giá trị kinh tế của lợn Cỏ ñề có
hướng bảo tồn và phát triển thích hợp.

1. ðặt vấn ñề
Quảng Nam là một tỉnh Trung bộ có ñịa hình phức tạp. Các huyện vùng núi cao
(ñộ cao trung bình > 800 m so với mặt nước biển) có tổng diện tích tự nhiên là 6354,19
km
2
, chiếm 60,87% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ

Hình 1. Lợn Cỏ màu lông ñen (Lợn ñen)

Hình 2. Lợn Cỏ lông ñen có vệt trắng (Lợn lang)
ðể xác ñịnh các ñặc ñiểm ngoại hình (màu sắc lông da, kết cấu cơ thể) của giống
lợn ñịa phương (lợn Cỏ) ñang nuôi tại vùng nghiên cứu, chúng tôi ñiều tra xác ñịnh tất
cả các giống lợn hiện nuôi tại vùng này và xếp thành 2 loại là lợn Cỏ và lợn khác. Lợn
Cỏ ñược xem là lợn ñịa phương vùng cao tỉnh Quảng Nam là lợn chỉ có ở vùng này với
các ñặc ñiểm ngoại hình khác với các giống lợn ñang nuôi ở các vùng khác trong tỉnh.
Lợn khác là các giống, nhóm giống lợn có ngoại hình thể chất ñã ñược mô tả và chấp
nhận trong tài liệu về giống lợn nội, lợn lai, lợn ngoại ñang có ở nước ta. Trên quan
ñiểm ñó, kết quả nghiên cứu cho thấy, về ngoại hình, lợn ñịa phương vùng núi tỉnh
Quảng Nam có 2 nhóm: (1) Lợn ñen bao gồm lợn ñen toàn thân và lợn ñen với 4 bàn
chân có vệt trắng; (2) Lợn lang là lợn lông ñen và loang trắng cố ñịnh ở vùng bụng kéo
dài xuống ñùi và 4 chân. Về kết cấu cơ thể cả 2 nhóm lợn tương ñồng nhau, chỉ khác
nhau ở màu sắc lông da (xem hình 1 và hình 2). Lợn ñen có ñặc ñiểm ngoại hình thể
chất giống lợn miền núi Quảng Trị và lợn miền núi Thừa Thiên Huế [1, 3]. Các nhóm 47
lợn này ñã ñược phân tích ADN, giải trình các chuỗi Nucleotid và trình tự Acid amine
với kết quả là như nhau và có quan hệ gần gũi về huyết thống với các nhóm lợn Châu Á
khác, nhưng khác xa các giống lợn Châu Âu [4].
3.2. Tình hình chăn nuôi lợn Cỏ ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
- Số hộ nuôi lợn Cỏ và số lợn Cỏ ñược nuôi tại các nông hộ.
Số hộ có chăn nuôi lợn Cỏ và số lượng lợn Cỏ trong tổng số lợn nuôi trong nông
hộ thể hiện trên bảng 1.
Bảng 1. Số hộ nuôi lợn Cỏ và số lợn Cỏ ñang nuôi ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Huyện

Chỉ tiêu


Tỷ lệ hộ nuôi lợn khác/hộ

nuôi lợn (%)
50,00 57,38 39,00

72,58 62,12 92,31 61,64

Số
lợn

Tổng số lợn (con) 362 274 413 301 239 520 2109
Tổng số lợn Cỏ (con) 183 142 276 85 86 33 805
Tổng số lợn khác (con) 179 132 137 216 153 487 1304
Tỷ lệ lợn Cỏ/tổng số lợn (%) 50,55 51,82 66,83

28,24 35,98 6,35 38,17

Tỷ lệ lợn khác/tổng số lợn (%)

49,45 48,18 33,17

71,76 64,02 93,65 61,83

Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010. Những hộ vừa nuôi lợn Cỏ
vừa nuôi lợn khác ñược thống kê lặp lại theo 2 nhóm riêng.
Số liệu trên bảng 1 cho thấy, trong 464 hộ nghiên cứu có 212 hộ nuôi lợn Cỏ
(45,69%), 285 hộ nuôi lợn khác (61,64%). Tổng số 2109 lợn ñược nghiên cứu có 805
con lợn Cỏ chỉ chiếm 38,17%, còn lại lợn khác là 1304 con chiếm 61,38%. Như vậy, số
hộ chăn nuôi lợn có nuôi giống lợn Cỏ và số lợn Cỏ trong tổng số lợn nuôi chiếm tỷ lệ

Phước
Sơn
Nam
Trà
My
Bắc
Trà
My
Tổng

Hộ
Số hộ nuôi lợn Cỏ (hộ) 57 29 69 21 27 9 212
Số hộ nuôi lợn ðen (hộ) 33 3 26 21 27 9 119
Số hộ nuôi lợn Lang (hộ) 27 26 44 0 0 0 97
Tỷ lệ hộ nuôi lợn ðen/hộ

nuôi lợn Cỏ (%)
57,89 10,34 37,68

100 100 100 56,13
Tỷ lệ hộ nuôi lợn Lang/hộ

nuôi lợn Cỏ (%)
47,37 89,66 63,77

0 0 0 45,75
Số
lợn
Tổng số lợn Cỏ (con) 183 142 276 85 86 33 805
Tổng số lợn ðen (con) 97 19 116 85 86 33 436

Huyện
Năm
Tây Giang

ðông
Giang
Nam Giang

Phước Sơn

Nam Trà My

Bắc Trà My

Số
con
Tỷ lệ

(%)

Số
con
Tỷ lệ

(%)

Số


177 73,44 0 0
Lợn
Khác
71 24,83

80 35,40

40 14,44

199 67,46

64 26,56 387 100
2007
Tổng 266 100 267 100 294 100 373 100 260 100 469 100
Lợn Cỏ

203 76,32

152 56,93

230 78,23

111 29,76

158 60,77 2 0,43
Lợn
Khác
63 23,68


145 48,99 572 99,13
2009
Tổng 401 100 299 100 465 100 238 100 264 100 600 100
Lợn Cỏ

242 60,35

142 47,49

324 69,68

85 35,71

86 32,58 23 3,83
Lợn
Khác
159 39,65

157 52,51

141 30,32

153 64,29

178 67,42 577 96,17
Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010.
Số lượng lợn Cỏ có lông ñen và lang biến ñộng qua các năm thể hiện trên bảng 4. 50

Số
con

Tỷ lệ
(%)
Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ

127

53,59

96 100

177

100

0 - 567

65,10

Nhóm lợ
n
Lang
81

37,67

113

77,40

110

46,41

0 0 0 0 0 - 304

32

21,05

103

44,78

111

100

158

100

2 100

544

63,55

Nhóm lợ
n
Lang
65

21,45

120

100
Nhóm lợ
n
ñen
133

58,85

36

16,82

98

37,98

119

100

151

100

5 100

542

55,70


23 100

902

100
Nhóm lợ
n
ñen
152

62,81

19

13,38

100

30,86

85 100

86 100

23 100

465

51,55


3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng ñến giống lợn Cỏ ñang nuôi ở các huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến sự ra ñời, tồn tại và phát triển của
giống lợn Cỏ ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy có các nhân tố
chính ñó là ñịa hình, phong tục tập quán, tín ngưỡng, ñiều kiện kinh tế của các nông hộ,
tác ñộng của khoa học kỹ thuật.
Về ñịa hình: Kết quả nghiên cứu trên thực ñịa cho thấy ñịa hình chủ yếu là ñộ
cao so với mặt nước biển và thôn bản ở xa trung tâm hành chính huyện, ñường giao
thông chưa ñược mở rộng ñi vào các xã, thôn bản có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ hộ nuôi
và số lượng lợn Cỏ trong nông hộ. Tại huyện Nam Trà My, các xã vùng cao (xã Trà
Cang) ñàn lợn Cỏ chiếm tới 75,34%, trong khi ñó vùng trung (xã Trà Don) là 36,9% còn
vùng thấp (xã Trà Dơn) không có lợn Cỏ. Tại huyện Bắc Trà My, xã vùng cao Trà Giác
tỷ lệ lợn Cỏ 13,1%, vùng trung xã Trà Nú: 6,49%, xã vùng thấp Trà Giang (gần trung
tâm huyện lỵ) lợn Cỏ chỉ chiếm 0,51%. Huyện Nam Giang là nơi có tỷ lệ lợn Cỏ cao
nhất cũng có sự phân bố tương tự các huyện trên. Xã vùng cao Ladêê, vùng trung
Chavall và vùng thấp Tà Bing tỷ lệ lợn Cỏ tương ứng là: 71,01; 69,40 và 60,28%. Thôn
bản càng gần ñường giao thông, thuận tiện cho việc ñi lại thì lợn Cỏ càng bị khai thác
dễ dàng và số lượng còn lại là không ñáng kể.
Về phong tục, tập quán, văn hóa tín ngưỡng: Tập quán về văn hóa, tín ngưỡng
ñặc biệt vai trò của Già làng, Trưởng bản các xã vùng cao có ảnh hưởng lớn ñến sự tồn
tại và phát triển lợn Cỏ trong cộng ñồng. Những thôn bản có Già làng cao tuổi, ñược
kính trọng và họ luôn duy trì nếp sống cũ, quý và giữ gìn truyền thống nên không du
nhập các giống vật nuôi mới vào giúp cho lợn Cỏ ñược bảo tồn và phát triển. Những
Trưởng bản trẻ, có ñiều kiện giao tiếp, họ là những người ñi ñầu du nhập các giống cây
trồng, vật nuôi mới về bản và ñi liền với nó là tẩy chay giống cũ nên lợn Cỏ mất ñi
nhanh chóng ở các bản này. Mặt khác, hầu hết các bản vùng cao ñều có phong tục dùng
lợn sống ñể “ cúng Giàng”, các lễ “cúng mừng lúa mới”, “cúng xin ñất làm rẫy”, “cúng
trước lúc ñi săn”… thì con vật bản ñịa, chủ yếu là lợn Cỏ mà chỉ lợn lông ñen là vật
ñược sử dụng phổ biến. Chính vì vậy lợn Cỏ lông ñen ñược bảo tồn và duy trì ñược. Tại
vùng núi của 3 huyện Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc trà My với 100% lợn Cỏ lông ñen

- Nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại của lợn Cỏ là ñịa hình (càng cao, càng xa thì
lợn Cỏ còn tồn tại), tập quán chăn nuôi và phong tục còn lưu giữ ñược, các tiến bộ kỹ
thuật mới về giống lợn chuyển từ miền xuôi lên và sự khai thác quá mức ñang làm mất
ñi nhanh hơn lợn Cỏ và làm tăng thêm tính không bền vững trong phát triển chăn nuôi
lợn ở vùng cao.
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu sản xuất và giá trị kinh tế của lợn Cỏ
ñể có hướng bảo tồn, phát triển thích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Do, Báo cáo tóm tắt công tác bảo tồn giống lợn Vân Pa Quảng Trị, Viện
Chăn nuôi. http// www.vcn.vnn.vn, 2008.
[2]. Hoàng Gián, Kết quả ñiều tra giống lợn ở Quảng Nam - ðà Nẵng, Tạp chí Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, (1977), 835-840. 53
[3]. Nguyễn Ngọc Huy, Khảo sát và ñề xuất phương thức bảo tồn ña dạng sinh học giống
vật nuôi bản ñịa ở Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sỹ Sinh học, 2004.
[4]. Nguyến ðức Hưng, Lê Viết Vũ, Nghiên cứu mới quan hệ về huyết thống ở mức ñộ
phân tử của các nhóm lợn ñang nuôi tại các huyện vùng cao các tỉnh Trung Trung Bộ,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, Tập 8, Số ñặc biệt 3B/2010, (2010), 1701-1708.
[5]. Nguyễn Phước Tương, Thành tựu bước ñầu về công tác cải tạo giống lợn ở Quảng
Nam - ðà Nẵng, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, (1984), 220-223.

THE RESEARCH ON CURENT SITUTION OF LOCAL-BREED PIG (LON CO)
RAISING IN MOUNTAINOUS DISTRICTS OF QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Duc Hung, Hue University
Le Viet Vu, Veterinary Branch Office of Quang Nam province
SUMMARY
In such mountainous districts as Dong Giang, Nam Giang, Tay Giang, Nam Tra My,
Bac Tra My, and Phuoc Son of Quang Nam province, there has existed a local-breed pig called


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status