tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển và sử dụng 2 cây họ đậu (keo giậu, stylosanthes) làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ - Pdf 19


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, chất lượng giống của ñàn bò sữa, bò thịt nước ta
ñã ñược cải thiện, song một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả chăn
nuôi hiện nay còn thấp là do số lượng thức ăn thô xanh không ñảm bảo, thiếu
cân ñối trong khẩu phần và chất lượng thức ăn còn quá thấp.
Cây thức ăn xanh họ ñậu giầu nguồn nitơ hoà tan, giầu chất khoáng, dễ
dàng phân giải trong quá trình tiêu hoá ở dạ cỏ của gia súc (Gutteridge and
Shelton, 1994). Lá cây họ ñậu cũng cung cấp các khoáng chất và vitamin thiết
yếu cho sinh trưởng của vật nuôi (Horne and Stür, 2000). Các cây thức ăn xanh
họ ñậu cung cấp tính ña dạng trong khẩu phần của gia súc và rất dễ dàng ñược
người nông dân chấp nhận, ñặc biệt là không cạnh tranh với thức ăn của con
người (Devendra, 1991); (Maasdorp and Dzowela, 1998). Ngoài ra bộ rễ của cây
họ ñậu còn có giá trị về mặt sinh học, rễ cây họ ñậu là nơi sống cộng sinh của hệ
vi khuẩn Rhizobium, tạo thành các nốt sần. Các vi khuẩn trong nốt sần có khả
năng cố ñịnh ñạm từ nitơ khí trời ñể cung cấp cho cây và cải tạo làm tăng ñộ
phì cho ñất.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài : Nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển và sử dụng 2 cây họ ñậu (Keo giậu,
Stylosanthes) làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Phát triển và sử dụng 2 giống cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT
184 rộng rãi trong sản xuất nhằm cải thiện chất lượng thức ăn thô xanh trong
chăn nuôi gia súc ăn cỏ hiện nay, góp phần tăng năng suất, sản lượng vật nuôi,
giảm chi phí thức ăn tinh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn
nuôi.
3. Những ñóng góp mới về học thuật và lý luận
- Nghiên cứu chỉ ra rằng bón phân hữu cơ cho cây họ ñậu Stylosanthes

diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo tỷ lệ diện tích 2:1 ñối với cỏ Ghine TD58 và
B.Hybrid kết hợp với việc áp dụng kỹ thuật bón 20 tấn phân hữu cơ/ha và tưới
nước trong vụ ñông (2 lần/tháng) sẽ thu ñược tỷ lệ cỏ ñậu trong thức ăn xanh ñạt
ñược từ 16-35% và giảm sự thiếu hụt chất xanh thấp nhất so với chỉ trồng thuần
cỏ hòa thảo trong cơ cấu trồng cây thức ăn.
- ðể tính toán ñược diện tích cần giành ra trồng cỏ họ ñậu ñạt tỷ lệ cỏ ñậu
trong khẩu phần thức ăn thô xanh cho gia súc như mong muốn, Công thức:
Tỷ lệ cỏ ñậu (%) = (X1*Y1)/[(X1*Y1)+(X2*Y2)]*100 ñược sử dụng tính
toán cho tất cả các giống cây họ ñậu, trên cơ sở ước tính năng suất bình quân
của các giống cỏ hòa thảo và cỏ họ ñậu ñã và ñang trồng tại cơ sở sản xuất.
- Cỏ Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636 có thể chế biến bằng cách
phơi trực tiếp ngoài trời hoặc làm giàn có mái che bằng nilon. Khi ñóng bánh cỏ
ở ẩm ñộ nguyên liệu là 15% và 20 % , bảo quản trong túi nilon, sau thời gian
bảo quản 6 tháng thì tỷ lệ hao hụt VCK của sản phẩm khoảng 6%. Nếu bảo quản
không có bao gói túi nilon, tỷ lệ hao hụt từ 13-14%.
- Khi thay thế cỏ xanh bằng cỏ họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 khô làm

3

tăng tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò
thịt trên nền cơ sở là rơm lúa và cám gạo. Với mức thay thế 25% và 50 % ñã
tăng lượng thức ăn thu nhận, tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn và giảm chi phí giá thành thức ăn so với không thay thế.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể ứng dụng vào các cơ sở chăn nuôi,
ñặc biệt là chăn nuôi bò sữa ñể sản xuất cỏ Stylosanthes CIAT 184 thay thế cỏ
Alfalfa phải nhập khẩu hiện nay.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án ñược trình bày trong 134 trang, bao gồm các phần mở ñầu (6
trang); phần tổng quan tài liệu (41 trang); phần nội dung, nguyên liệu và phương
pháp nghiên cứu (11 trang); phần kết quả và thảo luận (64 trang) ñược kết cấu

cứu và chuyển giao cho sản xuất, góp phần không nhỏ trong việc cung
cấp nguồn thức ăn thô xanh ñể phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ trên phạm vi
cả nước.
Các kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: năng suất, chất lượng của cây thức
ăn xanh ngoài quy ñịnh bởi yếu tố di truyền là giống còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố tác ñộng của ñiều kiện tự nhiên (ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa, dinh
dưỡng ñất) và các biện pháp kỹ thuật canh tác (bón phân, tưới nước, thời gian
thu cắt, mùa vụ, kỹ thuật trồng…) Xi-Nen-Si-Cốp, 1963; Salisbury và Ross,
1992; Bùi Quang Tuấn, 2006c,d; Nguyễn ðức Quý và Nguyễn Văn Dung, 2006;
Helmers và Lory, 2009; Girma và cs, 2003, Nguyễn Vi và Phạm Thị Lan, 2006;
Winther, 2006, Vũ Chí Cương và cs, 2008; Từ Quang Hiển và cs, 2002; Nguyễn
Khánh Quắc và cs, 1995; Nguyễn Thị Mùi và cs, 2002; Babayemi và Bamikole,
2006.
Bên cạnh ñó, các nghiên cứu về chế biến cây thức ăn thô xanh cho gia súc và
biện pháp kỹ thuật ñể bảo quản thức ăn thô xanh trong một thời gian nhất ñịnh
mà không ảnh hưởng nhiều ñến chất lượng thức ăn cũng ñược tiến hành. ðây là
một giải pháp nhằm ñảm bảo lượng thức ăn thô xanh cho gia súc ñủ và ñều
quanh năm. Các kết quả nghiên cứu cho biết cỏ họ ñậu có hàm lượng protein
cao dễ gây tổn thất protein nếu bảo quản không tốt ở ñộ ẩm cao, phơi ngoài trời
ở nhiệt ñộ cao có thể sinh ra phản ứng giữa ñường và axit amin tạo ra sản phẩm
Maillard làm giảm khả năng tiêu hóa của gia súc (Colin, 1995). Chất lượng cỏ
khô phụ thuộc nhiều vào ñộ ẩm của nguyên liệu, nhiều nghiên cứu ở trong và
nước ngoài cho biết nếu ñộ ẩm nhỏ hơn 15 % thì mất mát dinh dưỡng là rất thấp
(không ñáng kể), nếu ñộ ẩm từ 15-20 % thì VCK hao hụt 5 -15 %, giảm tỷ lệ
tiêu hoá và năng lượng giảm nhỏ hơn 5 %, ñộ ẩm cao hơn 20 % thì hao hụt
VCK trên 15 % và giảm ñáng kể tỷ lệ tiêu hoá (Guerrero, 2006).
Cây thức ăn xanh họ ñậu ñược sử dụng là nguồn thức ăn bổ sung có giá trị
dinh dưỡng cao trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại ở các nước trong khu
vực châu Á, châu Phi và Thái Bình Dương (Skerman, 1977; NAS , 1979, Lê
Houerou 1980a). Các tác giả trong và ngoài nước cũng ñã nghiên cứu sử dụng

Stylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylosanthes CIAT 184) ñã ñược nghiên cứu
và xác ñịnh là có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ñược ở nhiều vùng khác
nhau, là nguồn thức ăn bổ sung protein cho gia súc rất có giá trị. Tuy nhiên
trong thực tế sản xuất hiện nay, 2 giống cây thức ăn họ ñậu này vẫn chưa ñược
trồng mở rộng nhiều trong sản xuất. Một trong những nguyên nhân ñó là: quy
trình kỹ thuật chưa ñược hoàn thiện, các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật tác
ñộng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của 2 giống chưa ñồng bộ. ðặc biệt
là phương pháp phát triển 2 giống cây họ ñậu này vào sản xuất và việc chế biến
và sử dụng cho gia súc như thế nào ñể thuận tiện ñối với người chăn nuôi còn ít
ñược chú ý, ñó là những vấn ñề rất cần ñược giải quyết.
Với yêu cầu phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở qui mô tập trung theo
hướng sản xuất hàng hoá ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược nguồn thức ăn chăn nuôi

6

dồi dào và phong phú, ñặc biệt là ñảm bảo ñủ nguồn thức ăn thô xanh, nguồn
thức ăn giầu protein thực vật ñể nâng cao năng suất, chất lượng vật nuôi. Việc
phát triển ñồng cỏ và cây thức ăn cần ñược triển khai trên qui mô rộng lớn với
cơ cấu cây thức ăn giầu protein phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho
ñàn gia súc. Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu: 2 giống cây thức ăn xanh họ ñậu
01- Leucaena leucocephala K636 (Keo giậu K636)
02- Stylosanthes guianensis CIAT184 (Stylosanthes CIAT 184)
- Ngoài ra 3 giống cỏ hòa thảo cũng ñược sử dụng trồng kết hợp với 2
giống cỏ họ ñậu ñể xác ñịnh tỷ lệ thức ăn của họ ñậu với cỏ hòa thảo thích hợp

nâng cao năng suất, chất lượng 2 cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT184.
Nội dung 2
: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật (kỹ thuật trồng, tưới nước, bón
phân) phát triển 2 giống cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT 184 vào sản
xuất tại một số vùng sinh thái khác nhau.
Nội dung 3
: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chế biến và sử dụng 2
cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT 184 làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1
: Thí nghiệm ñược ñược bố trí theo phương pháp thiết kế phân
lô chính và lô phụ (split-plot design) bao gồm 7 mức phân hữu cơ 0, 5, 10, 15,
20, 25, 30 (tấn/ha/năm) trên 2 nền phân vô cơ: N:P:K-1 (20:80:80 kg/ha) và
N:P:K-2 (30:120:120 kg/ha). Trong ñó ô chính là các mức phân vô cơ và ô phụ
là các mức phân hữu cơ cho mỗi giống.
Thí nghiệm 2
: Thí nghiệm ñược ñược bố trí theo thiết kế phân lô chính và
lô phụ (split-plot design) bao gồm 2 giống thí nghiệm ñược bố trí là nhân tố ô
chính và 6 mức nước tưới 0, 10.000, 20.000, 30.000, 40.000, 50.000 lít
nước/ha/lứa cắt ñược bố trí là nhân tố ô phụ . Nền phân bón như nhau trong các
công thức bao gồm phân chuồng 20 tấn/ha, N:P:K = 30:120:120 kg/ha.
Thí nghiệm 3
: Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu thiết kế phân lô chính và lô
phụ (Split - plot design) và ñược sử dụng ñồng bộ cho cả 4 cơ sở chăn nuôi bò sữa
tại 4 ñiểm nghiên cứu và cùng một thời ñiểm triển khai. Phương thức trồng thuần
và trồng xen theo băng ở các tỷ lệ 1:1 và 2:1 ñược bố trí là nhân tố ô chính. Biện
pháp kỹ thuật là tưới nước và bón phân hữu cơ ñược bố trí là nhân tố ô phụ.
Thí nghiệm 4
: Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn
toàn (CRD) với 3 công thức và ñược lặp lại 3 lần vào tại 2 thời ñiểm là mùa mưa

sau 4 và 8 tuần thí nghiệm bằng cân ñiện tử RudWeight, Australia. Hiệu quả
kinh tế của việc vỗ béo bò ñược sơ bộ tính toán dựa trên giá cả thức ăn và giá
gia súc tại thời ñiểm thí nghiệm.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý theo phân tích phương sai GLM bằng chương trình Minitab
13.0 (các giá trị trung bình của các công thức ñược so sánh ở mức ý nghĩa
P<0,05 bằng phương pháp so sánh cặp Tukey). Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng 2 cây Keo giậu
K636 và Stylosanthes CIAT 184
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất, chất lượng 2 giống cây họ ñậu
3.1.1.1. Ảnh hưởng của các mức phân vô cơ ñến khả năng sản xuất của 2
giống thí nghiệm

9

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các mức phân vô cơ ñến
khả năng sản xuất của 2 giống thí nghiệm
Stylo. CIAT
184
Keo giậu
K636
Giá trị sai khác

ns ns ns
NS xanh, tấn/ha/năm 60,89 70,64 42,14

50,43

1,32

*** *** ns
NSVCK
(tấn/ha/năm)
16,92 19,86 12,23

14,64

0,64

*** *** ns
Hàm lượng protein
thô,%*
15,31 15,57 20,77

21,28

0,01

*** *** ns
(*): Tỷ lệ % protein thô tính theo vật chất khô; BQ: Bình quân; NS: Năng suất; HL: hàm
lượng; G: giống; VC: vô cơ; HC: hữu cơ(***): Sự sai khác giữa các số trung bình ở
mức xác xuất P<0,001; (ns) Không sai khác ở mức xác xuất P>0,05.
Với 2 mức bón phân vô cơ khác nhau ñã ảnh hưởng rõ rệt ñến chiều cao

Stylo CIAT 184

39,83
c

41,54
c

42,94
c

44,12
bc

50,06
a

49,61
a

49,35
ab

Keo giậu K636 112,33
d

121,88
c

132,32

a
9,25
a
9,40
a

Keo giậu K636 5,90
a
6,00
a
6,27
a
6,75
a
6,50
a
6,65
a
6,62
a

0,72

0,52

Năng suất xanh (tấn/ha/năm)
Stylo CIAT 184

45,17
e


52,17
a

53,17
a

52,83
a

2,71

2,46

Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ (kg chất xanh/kg phân)
Stylo CIAT 184

0 1,65
a
1,41
a
1,45
a
1,63
a
1,34
a
1,13
a


428,94

443,51

-
Keo giậu K636 741,70

650,05

615,29

490,68

541,26

554,59

581.82

-
a,b,c,d,e Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
3.1.1.3. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến chất lượng các giống cỏ thí nghiệm
Kết quả phân tích cho thấy: Khi tăng lượng phân vô cơ và hữu cơ thì hàm
lượng protein thô tăng, lượng VCK giảm ñối với cả 2 giống thí nghiệm. Hàm lượng
dinh dưỡng của cây Stylosanthes CIAT 184 dao ñộng từ 25,75 – 29,74 %VCK;
13,88 – 16,81 % protein thô; 24,86 – 28,84 % xơ thô; 3,22 – 4,94 % lipit; 40,75 –
42,26 % DXKN và 8,78 – 11,04 % KTS. Hàm lượng dinh dưỡng cây Keo giậu
K636 dao ñộng 25,88 – 31,09 % VCK; 19,12 – 23,16 % Protein thô; 22,23 – 26,74
% xơ thô; 2,01 – 3,42 % lipit; 43,19 – 45,73 % DXKN và 5,29 – 5,89 % KTS.
3.1.1.4. Tương quan giữa các mức phân bón hữu cơ với năng suất, chất

ới
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối lứa ñầu (cm/ngày ñêm)
Stylo CIAT 184

0,29
c
0,36
b
0,39
b
0,52
a
0,36
b
0,41
ab

Keo giậu K636

0,68
c
0,80
b
0,94
a
0,86
b
0,88
ab
0,84

1,12
a
0,99
ab
0,99
ab
0,97
ab

0,035

0,057

*
ns
Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối lứa ñầu (cm)
Stylo CIAT 184

15,57
b

19,80
b

21,37
b

29,76
a
20,14

Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối lứa tái sinh (cm)
Stylo CIAT 184

34,36
b

39,04
b

39,54
b

48,93
a
40,91
b
40,56
b

Keo giậu K636

66,33
c

74,25
b

88,90
a


mức tưới khác nhau
Nước có ảnh hưởng rõ rệt ñến các chỉ tiêu như số nhánh cấp 1, chiều cao
thảm cỏ và năng suất của các giống thí nghiệm (P<0,05). Tuy nhiên mức ñộ

12
phản ứng với nước tưới của mỗi giống có sự khác nhau.
Bảng 3.4. Số nhánh cấp 1, cao thảm và năng suất của các giống
thí nghiệm theo các mức tưới nước khác nhau
Các mức tưới nước (lít/ha)
Mức ñộ
sai khác
Giống thí
nghiệm/Chỉ tiêu
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
SEM

P
giống

Giống

*Tưới

Số nhánh cấp 1 (nhánh/cây)
Stylo CIAT 184 6,73
c
8,36
b
8,67
b

b
47,57
b
53,87
a
51,23
ab

50,97
ab

Keo giậu K636 90,7
c
101,3
b
108,0
a
103,7
ab
104,4
ab

103,0
ab

1,803

2,307

*

0,912

0,217

* *
Năng suất Vật chất khô (tấn/ha)
Stylo CIAT 184 3,87
d
4,37
c
5,33
b
6,74
a
6,03
ab
5,96
b

Keo giậu K636 2,13
d
2,89
c
4,23
a
3,59
b
3,58
b
3,31

b
0,73
ab

0,045

0,028

* *
Giá chi phí tưới nước (ñồng/kg chất xanh)
Stylo CIAT 184 232,30

196,72

159,96

125,66

139,31 140,12 - - -
Keo giậu K636 445,54

316,72

212,59

247,97

239,06 252,35 - - -
a,b,c,d,e Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê;
* Sự sai khác ở mức xác suất P<0,05; ; ns:Không có sự sai khác thống kê P>0,05;

nghiệm/Chỉ tiêu

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
SEM

Stylo CIAT 184 0,00 0,13
ab
0,15
ab
0,19
a
0,11
b
0,09
bc

Keo giậu K636 0,00 0,14
ab
0,19
a
0,09
bc
0,08
bc
0,05
c

0,018
0,026



trọng

Lam
Sơn
Phổ
Yên
Ba

ðức
trọng
Lam
Sơn

Năng suất VCK (tấn/ha/năm)
Cỏ Voi 49,76
a

47,20
b

54,50
c

45,76
d

47,56
b


c

26,83
c

0,69

Cỏ B.Hybrit 34,80
a

29,93
b

- - 33,10
a

28,90
b

- - 0,41

Keo giậu K636 16,73
a

13,06
b

14,67
c


b

- 13,80
c

0,22

Tăng năng suất
theo nước tưới (%)

105,42

105,73

109,62

108,33

100 100 100 100
NS Protein thô (tấn/ha/năm)
Cỏ Voi 5,19
a
5,04
a
5,79
b
4,54
c
4,96
a

2,99
b
- - 3,19
a
2,79
b
- - 0,04

Keo giậu K636 3,73
a
2,85
b
3,14
c
2,91
a
3,42
ac

2,60
d
2,55
d
2,47
d

0,10

Stylo CIAT 184 3,00
a

các ñiểm thí nghiệm. Mức ñộ tăng giữa các ñiểm và giống có khác nhau. Khi
tăng lượng phân bón hữu cơ từ mức 10 tấn/ha lên 20 tấn/ha ñã làm tăng năng
suất VCK tại các ñiểm lên 21,03% ñến 24% so với mức phân 10 tấn/ha ở tất cả
các ñiểm. Khi tăng lên mức 30 tấn thì tăng năng suất lên ñến 35,75 ñến 38,04%
so với bón mức bón 10 tấn/ha. Tuy nhiên ở mức bón 20 tấn/ha so với mức bón
30 tấn thì năng suất chỉ tăng thêm 10,72 ñến 12,16% năng suất ở tất cả các ñiểm
nghiên cứu.

15
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của yếu tố phân bón hữu cơ ñến năng suất
các giống cỏ hòa thảo tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Phân hữu cơ (tấn/ha)
Giống/Chỉ tiêu/Vùng
HC-10 HC-20 HC-30
SEM
Cỏ Voi
Phổ Yên 40,35 50,55 55,08 1,23
Ba Vì 40,65 46,85 54,25 1,59
ðức Trọng 43,25 55,25 59,85 1,25
Lam sơn 40,07 50,54 55,84 1,33
NSVCK
(tấn/ha/năm)
TB 41,41
b
50,80
a
56,25
a

1,35

Ba Vì 2,81 3,74 4,38 0,23
ðức Trọng 2,03 2,43 2,78 0,13
Lam sơn 2,47 3,15 3,61 0,16
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 2,47
c
3,16
a
3,61
a

0,17
Cỏ B. Hybrid
Phổ Yên 28,85 35,50 37,50 1,95
Ba Vì 24,48 30,76 33,01 0,83
NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 26,66
c
33,15
a
35,25
a

1,39
Phổ Yên 2,75 3,41 3,64 0,07
Ba Vì 2,35 2,92 3,40 0,98
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)

ðức Trọng 11,90 13,50 14,40 1,44
Lam sơn 12,19 14,50 15,36 0,92
NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 12,21
b
14,51
a
15,35
a

0,84
Phổ Yên 2,93 3,82 3,98 0,16
Ba Vì 2,20 2,81 3,16 0,12
ðức Trọng 2,56 2,89 3,09 0,31
Lam sơn 2,25 3,16 3,41 0,17
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 2,56
b
3,17
a
3,41
a

0,19
Stylo CIAT 184
Phổ Yên 15,90 17,40 18,81 0,40
Ba Vì 14,15 16,7 17,6 0,68
Lam sơn 15,04 17,05 18,19 0,54

suất ñạt cao hơn trong ñiều kiện có tưới so với không tưới. Năng suất VCK của
cỏ Voi ñạt khá cao từ 40,02 ñến 61,81 tấn/ha/năm, Cỏ Ghinê TD58 cho năng
suất VCK từ 23,42 ñến 40,63 tấn /ha/năm. Giống cỏ B. Hybrid năng suất VCK
ñạt ñược từ 23,40 ñến 38,70 tấn/ha/năm.

17
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nước tưới và phân bón ñến năng suất
của các giống cỏ hòa thảo tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Tưới nước Không tưới
Giống/ chỉ tiêu/vùng
HC-10

HC-20

HC-30

HC-10

HC-20

HC-30

SEM

Cỏ voi
Phổ Yên 40,80
c
51,60
b
56,90

b
57,90
b
NS VCK
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 41,13
c
51,08
b
56,12
a
39,86
c
50,17
b
55,88
a
0,52
Phổ Yên 4,12
c
5,42
b
6,04
a
4,03
c
5,20
b
5,65
b

5,42
b
5,97
a
4,08
c
5,21
b
5,78
a
0,24
Cỏ Ghine TD58
Phổ Yên 25,24
d
30,72
b
33,90
a
23,42
e
28,25
c
30,50
b
Ba Vì 28,31
d
35,52
b
40,63
a

30,03
b
33,84
a
0,49
Phổ Yên 2,70
c
3,40
b
3,90
a
2,44
c
3,22
b
3,45
c
Ba Vì 3,03
d
3,94
b
4,67
a
2,58
e
3,57
c
4,09
b
ðức Trọng

c
36,25
b
38,70
a
28,24
c
34,82
ab

36,31
b
NS VCK,
(tấn/ha/năm) Ba Vì 25,54
c
31,73
b
32,62
a
23,40
d
29,92
b
33,44
a
0,49
Phổ Yên 2,83
c
3,44
b

2,66
b
2,85
a
0,05
a, b, c, d Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
Khi tăng lượng phân bón hữu cơ thì năng suất của Stylosanthes CIAT 184
và keo giậu K636 ñều tăng và trong ñiều kiện có tưới năng suất của 2 giống cây
họ ñậu ñề cao hơn so với không tưới ở tất cả các ñiểm nghiên cứu. Tại ñiểm Phổ
Yên – Thái Nguyên thì năng suất thu ñược ñối với 2 giống cây họ ñậu cao hơn
so với các ñiểm khác. Năng suất VCK từ 10,53 ñến 18,14 tấn/ha/năm ñối với
giống Keo giậu K636 và từ 13,63 ñến 19,26 tấn/ha/năm ñối với cỏ Stylosanthes
CIAT 184. 18
Bảng 3.10. Ảnh hưởng kết hợp của (tưới, phân bón) ñến năng suất
của các giống họ ñậu tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Tưới nước Không tưới
Giống/ chỉ tiêu/vùng
HC-10

HC-20

HC-30

HC-10

HC-20


ðức Trọng

12,91
c
14,84
b
16,37
a
10,92
d
12,26
c
12,53
c
0,24 NS VCK
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 12,45
c
14,87
b
15,62
a
11,64
c
13,54
b
15,07
a

Phổ Yên 3,03

a
2,35
d
2,62
c
2,69
c
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 2,25
c
3,32
b
3,48
a
2,18
c
3,07
b
3,25
a
0,03
Stylosanthes CIAT 184
Phổ Yên 16,33
c
17,82
b
19,26
a
15,52

3,21
b
NS Protein thô
(tấn/ha/năm) Ba Vì 2,50
c
3,03
a
3,16
a
2,31
c
2,66
b
2,85
a
0,06
a, b, c, Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
3.2.4. Ảnh hưởng của phương thức trồng ñến năng suất và tỷ lệ cây họ ñậu
ñạt ñược với các cặp giống thí nghiệm
3.2.4.1. Cặp giống cỏ voi và Keo giậu K636
Trong ñiều kiện bón phân và có tưới nước, năng suất của cả 2 giống ñều
cao hơn so với không tưới chính vì vậy mà tỷ lệ cỏ họ ñậu cao hơn và thiếu hụt
chất xanh so với cỏ voi trồng thuần là thấp hơn. So sánh giữa trồng thuần Keo
giậu K636 và trồng xen với cỏ Voi theo tỷ lệ 1:1 thì tỷ lệ cỏ họ ñậu ở ñiều kiện
trồng thuần cao hơn do ñó thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ voi là
thấp hơn. Giá chi phí cho 1 kg thức ăn xanh ở mức bón phân hữu cơ 20 tấn/ha
trong ñiều kiện có tưới là thấp nhất ñối với cỏ voi (151 ñồng/kg) và Keo giậu
K636 (630 ñồng/kg). Như vậy, ñối với cặp giống cỏ voi và Keo giậu K636 có
thể trồng thuần theo tỷ lệ diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo băng với tỷ lệ 1:1 và
bón phân hữu cơ 20 tấn/ha, tưới nước trong vụ ñông ñều thu ñược tỷ lệ cỏ họ

vậy, ñối với 2 giống Ghine TD58 và Stylosanthes CIAT 184 có thể trồng thuần
hoặc trồng xen ở tỷ lệ 1:1 hoặc 2:1 và bón phân hữu cơ 20 tấn/ha, tưới nước
trong vụ ñông ñều thu ñược tỷ lệ cỏ họ ñậu > 15% như mục tiêu ñề tài ñặt ra.
3.2.4.4. Cặp giống cỏ Ghine TD58 và Keo giậu K636
ðối với cặp giống Ghine TD58 và Keo giậu K636 trồng xen băng theo tỷ
lệ 1:1, năng suất trong ñiều kiện bón phân và tưới nước cao hơn so với không
tưới chính vì vậy mà tỷ lệ cỏ họ ñậu thu ñược cũng cao hơn ñạt từ 28,62% ñến
34,38%. Ở mức bón phân hữu cơ 20 tấn/ha và có tưới nước trong vụ ñông thì
thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ ghine TD58 là thấp nhất (21,34%).
Như vậy ñối với cặp giống Ghine TD58 và Keo giậu K636 có thể trồng xen
theo băng theo tỷ lệ 1:1 và bón phân hữu cơ 20 tấn/ha có tưới nước trong vụ

20
ñông sẽ ñảm bảo ñược tỷ lệ cỏ họ ñậu ñạt ñược 31,29% tổng lượng VCK thức
ăn thô xanh thu ñược trong năm và giảm ñược sự thiếu hụt thức ăn cho gia súc
so với trồng thuần cỏ Ghine TD58.
3.3. Biện pháp kỹ thuật chế biến và sử dụng 2 cây họ ñậu làm thức ăn cho
gia súc ăn cỏ
3.3.1. Nghiên cứu các biện pháp làm khô và xác ñịnh hao hụt dinh dưỡng
trong các mùa vụ khác nhau
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phương pháp làm khô và mùa vụ ñến
tỷ lệ VCK của cỏ Stylosanthes CIAT184 và Keo giậu K636
Mùa mưa Mùa khô Giá trị sai khác
Phương
pháp/thời
gian làm khô

Mái
nilon
Mái

a
21,41
a
19,93
a
22,81
a
0,75
ns ns ns
VCK 24 giờ
53,71
b
42,86
c
63,06
a
27,50
b
25,09
c
43,71
a
2,19
** ** ns
VCK 48 giờ
72,53
b
64,54
c
86,70

a71,13
b
55,17
c85,13
a0,51
* * ns
Keo giậu K636 VCK 0 giờ 24,57
a

24,52
a

23,87
a

24,15
a


c

87,25
a

50,65
b

46,07
c

80,65
a

1,25 ** ** ns
VCK 72 giờ 87,27
b

73,30
c

92,42
a

72,51
b

52,78
c


phải sau 96 giờ ñối với Stylo CIAT 184 và 72 giờ ñối với Keo giậu K636. Trong
ñiều kiện có mái che nilon trong mùa hè phải sau 72 giờ, và mái bạt sau 96 giờ.
Như vậy phơi cỏ không có mái che có thời gian thu hồi VCK nhanh nhất, tuy
nhiên trong mùa mưa phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện thời tiết do ñó mà phơi
khô có mái che bằng nilon có thể chủ ñộng hơn trong quá trình chế biến phơi
khô làm thức ăn dự trữ. Hao hụt VCK và giá trị dinh dưỡng của cỏ stylosanthes
CIAT 184 và Keo giậu K636, ñặc biệt là chất ñường, protein, NDF và ADF có

21
sự sai khác rõ rệt theo thời gian bảo quản và mùa vụ bảo quản (P<0,05). ðối với
giống Stylosanthes CIAT 184 trong mùa mưa ở thời ñiểm 30 ngày, hàm lượng
VCK trong sản phẩm là 86,69%, sau 90 ngày bảo quản, hàm lượng VCK chỉ còn
77,90% (giảm 10%) trong khi ñó mùa khô ở thời ñiểm 30 ngày, hàm lượng
VCK trong sản phẩm là 87,50%, sau 90 ngày bảo quản, hàm lượng VCK còn
83,56% (giảm 5%). ðối với giống keo giậu K636 trong mùa mưa ở thời ñiểm 30
ngày, hàm lượng VCK là 87,52%, sau 90 ngày hàm lượng VCK còn 78,25
(giảm 11%), vào mùa khô sau 30 ngày, hàm lượng VCK là 88,02%, sau 90
ngày, hàm lượng VCK còn 81,37% (giảm 8%). Một số chất dinh dưỡng cũng
hao hụt ñáng kể theo thời gian bảo quản, ñặc biệt hàm lượng ñường giảm
khoảng 29 % trong mùa mưa, 13 % trong mùa khô sau 90 ngày bảo quản ñối với
Stylosanthes CIAT 184; ñối với Keo giậu K636 là 26% và 6%.
3.3.2. ðóng bánh-kiện cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô và thời gian bảo quản
sản phẩm sau chế biến
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của ẩm ñộ và phương pháp bảo quản ñóng bánh
ñến hao hụt VCK của cỏ Stylo CIAT 184
Ẩm ñộ (%) 15 20 Giá trị sai khác
Thời gian 0 1 3 6 0 1 3 6
SEM
P
Âð

81,70
c
75,98
d
81,88
a
76,14
b
72,45
c
70,27
d
0,63 * * *
Ghi chú: a, b,c, d của giá trị trung bình trong cùng một hàng và cùng một nhân tố khác nhau
là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Âð: ẩm ñộ; PP: phương pháp bảo quản
Tỷ lệ hao hụt VCK của cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 theo thời gian bảo
quản là khác nhau theo ẩm ñộ và phương pháp bảo quản (P<0,05). Trong ñiều
kiện bảo quản không có bao gói bằng nilon, ở cả 2 ẩm ñộ nguyên liệu (15% và
20%) sau thời gian bảo quản 6 tháng , tỷ lệ hao hụt VCK từ 13 - 14%. Tuy
nhiên nếu có bao gói bằng túi nilon sau thời gian bảo quản 6 tháng, hao hụt
VCK chỉ là 6%. Như vậy, trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, khi
ñóng bánh cỏ Stylosanthes CIAT 184 nên bảo quản sản phẩm sau chế biến
trong túi nilon thì tốt hơn.
3.3.3. Ảnh hưởng của thay thế cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 ñến thu nhận
thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa, khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của bò
Laisind vỗ béo
Tổng lượng vật chất khô ăn vào, vật chất khô ăn vào trên 100 kg khối
lượng và năng lượng năng thô thu nhận ñạt cao nhất tại lô tỷ lệ thay thế 25%

22

e
5,48
Tính ra VCK 2,91
a
2,80
b
2,00
c
0,97
d
0,00 1,15
Cỏ Stylo,
(kgVCK/con/ngày)
0,00
e
1,00
d
1,60
c
2,30
b
3,00
a
1,24
Rơm lúa (kg/con/ngày) 0,42
a
0,50
ab
0,60
b

0,23
Từ cỏ Stylo khô 0.00 0.16
a
0.26
b
0.37
c
0.48
d
0,04
Cỏ tự nhiên xanh 0.26
a
0.25
b
0.18
c
0.18
d
0.00 0,03
Từ cám gạo 0.21 0.21 0.21 0.21 0.21 -
Rơm lúa khô 0.02 0.02 0.03 0.02 0.02 0,01
Tỷ lệ Protein/kg VCK ăn
vào (%)
9.37
a
10.39
b
11.02
c
13.77


KPCS50

KPCS75

KPCS100

SEM

23
VCK 68,08
b
78,03
a
77,15
a
79,47
a
76,66
a
1,37
Protêin 65,31
b
75,36
a
72,88
a
73,61
a
77,63

54,41
a
55,35
a
0,21
Ghi chú: a. b. c.d của giá trị trung bình trong cùng một hang ngang khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0.05). **DE tính toán theo công thức Göhl, B, 1994 trên cơ sở GE;
Tăng trọng bình quân toàn kỳ của lô thí nghiệm thay thế sản phẩm cỏ khô
chế biến công nghiệp ở mức 25% ñến 50 % (665g và 676 g/con/ngày) cao hơn
ñáng kể (P<0,05) so với các lô không bổ sung (504 g/con/ngày) và bổ sung 75
và 100 % cỏ họ ñậu stylo (577 g và 520 g/con/ngày). ðiều này chứng tỏ sự bổ
sung hợp lý cỏ họ ñậu trên nền thức ăn thô xanh là cỏ tự nhiên ñã cân bằng năng
lượng và protein, ñã tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng khả năng tăng trọng
của bò thịt Laisind.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thay thế cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô ñến
năng suất vật nuôi của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu Khẩu phần SEM

KPCS0 KPCS25

KPCS50

KPCS75

KPCS100KL bắt ñầu TN (kg/con) 175,02 177,01 175,30 175,80 175,30 -
KL kết thúc TN (kg/con) 217,01
b

10,52
a
0,36
Chi phí TA (1000ñ/con/ngày)* 17,11
b
18,55
a
19,96
a
19,91
a
19,90
a
5,82
Giá thành/kg tăng trọng 33,95
b
27,90
c
29,52
c
34,51
b
38,27
a
3,25
Ghi chú: a. b. c.d của giá trị trung bình trong cùng một hang ngang khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0.05), *Giá tiền thức ăn tính tại thời ñiểm năm 2008-2009

Như vậy, Với mức thay thế 25% và 50 % ñã tăng lượng thức ăn thu nhận,
tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm chi phí giá

tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô và các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò thịt
trên nền cơ sở là rơm lúa và cám gạo. Với mức thay thế 25% và 50 % ñã tăng
lượng thức ăn thu nhận, tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
và giảm chi phí giá thành thức ăn so với không thay thế.
ðề nghị
1. Áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân và tưới nước trong vụ ñông ñối với
2 giống cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636. Sử dụng mức
phân bón hữu cơ 20 tấn/ha/năm, lượng nước tưới 30.000 lít/ha/lứa cắt ñối với
giống cây Stylosanthes CIAT 184 và 15 tấn/ha/năm, lượng nước tưới 20.000
lít/ha/lứa cắt ñối với cây Keo giậu K636 trên nền phân vô cơ là 30:120:120
kg/ha trong sản xuất.
2. Áp dụng phương pháp trồng thuần nhóm cỏ hòa thảo và 2 cây họ ñậu thí
nghiệm theo tỷ lệ diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo băng với tỷ lệ 2:1 ñể ñảm
bảo cây họ ñậu có từ 15 - 20% trong khẩu phần ăn của gia súc.
3. Mở rộng diện tích trồng 2 giống cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và Keo
giậu K636 trong sản xuất. Chế biến ñóng bánh cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 làm
thức ăn cho gia súc, thay thế lượng cỏ Alfalfa phải nhập khẩu. Sử dụng sản phẩm
này ñể vỗ béo bò thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status