tiểu luận phân tích tình hình hoạt động và vai trò của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán trong nền kinh tế việt nam hiện nay - Pdf 19

Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 1
Tiểu luận
Phân tích tình hình hoạt động và vai trò
của công ty cổ phần và thị trường chứng
khoán trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 2

Mục lục

Giới thiệu vấn đề
Chương I. Công ty cổ phần
I. Khái niệm và những vấn đề chung của công ty cổ phần
II. Nguyên tắc hoạt động của công ty cổ phần
III. Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
IV. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân
V. Những thành tựu và hạn chế của công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay
Chương II. Thị trường chứng khoán
I. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán
II. Khái niệm thị trường chứng khoán và những thuật ngữ cơ bản có lien quan
III. Điều kiện để các chứng khoán được niêm yết
IV. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
V. Nhận định tình hình thị trường chứng khoán hiện nay và hướng đi nào cho trương lai
Chương III. Tổng kết

loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp. Cũng chính từ đó mà công
ty cổ phần phát triển mạnh hơn và ngày càng phát huy được những ưu thế của nó trong nền
kinh tế. So với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần rất có ưu thế trong việc
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị trường
chứng khoán ở nước ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho sự hoạt
động của thị trường này, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích tình hình hoạt động và vai trò của công ty cổ phần và thị
trường chứng khoán trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.

Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 4

Chương I. CÔNG TY CỔ PHẦN

I. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình thức vốn của một chủ
sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của
quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội (mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá
trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất của nền sản xuất lớn hiện đại. C.Mác vàF.Ănggen đã
xem hình thức sở hữu vốn cổ phần là “điểm quá độ”từ tư hữu tư sản sang sở hữu xã hội về
tài sản trong khuôn khổ của chủ nghĩa tư bản.
2. Lịch sử hình thành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước tư bản phát triển như một nhu cầu khách
quan của lịch sử. Trong suốt mấy trăm năm qua các công ty cổ phần đã chiếm một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển
của hình thức công ty cổ phần trên thế giới gồm các giai đoạn sau:
2.1 Giai đoạn mầm mống.
Trong những năm đầu của phuơng thức sản xuất TBCN các nhà tư bản lập ra các xí nghiệp

tư bản tư nhân bắt đầu phát hành cổ phần, tách người đại biểu quyền sở hữu (hội đồng quản
trị) và người kinh doanh (giám đốc) ra làm hai. Các sở giao dịch chứng khoán cũng hình
thành phổ biến ở các nước Phương Tây tuy nhiên trước những năm 70 của thế kỷ XIX công
ty cổ phần còn ít và hình thức chưa đa dạng, quy mô còn nhỏ.
2.3 Giai đoạn phát triển
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh phổ biến ở tất cả các
nước tư bản, các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập trung tư bản diễn ra với tốc độ chưa
từng có, ra đời các tổ chức độc quyền như Các ten – Xanh đê ca – Cơ vốt. Các công ty nắm
giữ cổ phần khống chế ra đời tạo thành kết cấu chuỗi. Công ty mẹ -công ty con – công ty
cháu hình thành một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.
Đến năm 1930 số công ty cổ phần của Anh là 86000, 90% tư bản chịu sự khống chế của
công ty cổ phần. Ở Mỹ 1909 có tổng số 262000 công ty cổ phần. Đến năm 1939 số công ty
cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp nông nghiệp và 92,6% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp.
2.4 Giai đoạn trưởng thành
Sau chiến tranh thế giớ thứ hai công ty cổ phần có những đặc điểm mới:
- Dùng hình thức cổ phần để lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia để liên hợp
kinh tế và quốc tế hoá cổ phần hình thành các tập đoàn doanh nghiệp quốc tế
- Thu hút công nhân viên chức mua cổ phần thực hiện " chủ nghĩa tư bản nhân dân" để làm
dịu mâu thuẫn giữa lao động và tư bản đồng thời thu hút vốn một cách thuận lợi
- Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tại các nước ngày càng hoàn thiện, pháp luật ngày
càng kiện toàn và mỗi nước đều có những đặc điểm riêng.
3. Điều kiện để hình thành công ty cổ phần.
3.1. Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn
Công ty cổ phần là công ty có nhiều người đứng sở hữu. Nếu công ty chỉ thuộc một chủ sở
hữu thì dù chủ sở hữu đó là một cá nhân hay một tổ chức thì đó không phải là công ty cổ
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 6


nhượng cổ phần nếu được sự đồng ý của Đại hội Đồng cổ đông
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số
lượng tối đa
- Cổ đông có hai loại là cổ đông ưu đãi và cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có các
quyền cơ bản như : tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông ( mỗi cổ phần có một phiếu biểu quyết), được nhân cổ tức với mức theo quy
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 7

định của Đại hội đồng cổ đông Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần
phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất là 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của
điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông .
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần nên các cổ đông không thể trực tiếp
thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực
tiếp quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và
Ban kiểm soát.
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, là Đại hội của những cổ
đông sở hữu đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình thức là: Đại hội hội đồng cổ
đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông bất thường và Đại hội hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm những thành viên
có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ do Đại hội hội
đồng cổ đông giao phó. Số thành viên do Đại hội cổ đông quyết định và được ghi vào điều lệ
của công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị tự bầu chủ tịch Hội đồng và chủ tịch Hội đồng Quản trị có
thể kiêm Tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có qui định khác.
- Giám đốc điều hành là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu

Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam.
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 9 Nhận xét các số liệu chỉ số tài chính.
1. Chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản( ROA): tỷ số này dung để đo lường khả năng sinh lời
trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp càng làm ăn có hiệu quả. Tỷ số này còn cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tại ra thu nhập cho doanh nghiệp.
Công thức:

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA) = ( lợi nhuận sau thuế / bình quân tổng tài sản)
x 100%.

Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 10

Từ công thức trên ta có thể tính được và so sánh chỉ số ROA trong bảng 3 ta thấy được:
Ta thấy tỷ số ROA của 3 năm tương ứng như sau. Năm 2011 ROA= 32.01% điều này có
nghĩa là một đồng tài sản tham gia sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 32.01 đồng lợi
nhuận. Năm 2010 ROA= 37.55% điều này có nghĩa là một đồng tài sản tham gia sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được 37.55 đ lợi nhuận. Năm 2009 ROA= 32.89% điều này có nghĩa là
một đồng tài sản tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 32.89 đồng lợi nhuận. Ta thấy
hiệu quả sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh của công ty khá cao điều đó cho thấy
công ty đã sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất để phục vụ sản xuất.
2. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

nâng cao sự quan tâm đến sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Mặt khác do sức ép của cổ đông do
việc đòi chia lãi cổ phần và muốn duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trường chứng khoán khiến
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiêụ quả sử dụng đồng vốn. Thứ hai, là do lợi nhuận
của các công ty cổ phần là khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy nên có thể dẫn
dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các ngành, các lĩnh vực có
năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế.
- Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù đã hạn chế được những tác động
tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng. Chế độ đã
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của rủi ro thua lỗ. Vốn tự có của công ty huy
động thông qua việc phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông do đó san sẻ rủi ro cho
nhiều cổ đông. Nhờ vậy khi công ty cổ phần phá sản hậu quả về mặt kinh tế xã hội được hạn
chế ở mức thấp nhất. Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở các công ty ở nhiều ngành khác nhau
nên giảm bớt được tổn thất khi công ty bị phá sản so với việc đầu tư vào một công ty. Cơ chế
phân bổ rủi ro này đã tạo điều kiện cho những người có vốn mạnh dạn đầu tư vào một công
ty làm cho nền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn định hơn.
- Việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần cùng với việc chuyển nhượng mua bán
chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng
khoán – trái tim của thị trường vốn. Ý nghĩa căn bản của thị trường chứng khoán là ở chỗ :
Đó là nơi các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những người tích luỹ đến các nhà
đầu tư, là cơ chế phân bổ các nguồn vốn đầu tư phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế thị
trường, và còn là cơ sở quan trọng để Nhà nước qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can
thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu lựa chọn.
- Công ty cổ phần đảm bảo sự tham gia của đông đảo của công chúng, lại có cơ cấu tổ chức
quản lý chắt chẽ, phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên đã tạo điều
kiện cho người lao động tham gia quản lý công ty một cách thực sự, sử dụng được những
giám đốc tài năng, đảm bảo được quyền lợi, lợi ích và trách nhiêm của chủ sở hữu, đẩy
nhanh quá trình phân công lao động xã hội, thực hiện tốt nguyên tắc " ai giỏi nghề gì làm

Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nhưng không có
nghĩa là nó không có những hạn chế, chẳng hạn: Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm
hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công ty,nhưng lại chuyển bớt rủi ro về phía các chủ
nợ. Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia,nhưng trong đó đa số các cổ đông
lại không biết nhau và nhiều người trong họ không am hiểu kinh doanh; sự tham gia góp vốn
vào công ty có sự khác nhau,do đó mức độ ảnh hưởng của các cổ đông đối với hoạt động
kinh doanh của công ty không giống nhau. Điều đó có thể dẫn đến việc lợi dụng và lạm dụng
hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các cổ đông hay các nhóm cổ đông khác
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 13

nhau. Công ty cổ phần mặc dù có cơ cấu tổ chức tương đối chặt chẽ,nhưng việc phân công
về quyền lợi và chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công ty có hiệu quả lại rất
phức tạp. Công ty cổ phần là tổ chức có tính dân chủ cao trong kinh tế nhưng nó phụ thuộc
đáng kể vào tỷ lệ góp vốn,khiến cho nhiều mặt còn bị hạn chế,nhất là việc bảo vệ quyền lợi
của các cổ đông có ít cổ phần.Tính công khai của công ty cổ phần là một ưu điểm đối với
nhà nước và xã hội,nhưng nó lại là một hạn chế đối với những hoạt động kinh tế vốn có đặc
tính “kín đáo”.
Những hạn chế của công ty cổ phần không phải là không đáng kể,tuy nhiên không phải là vô
phương khắc phục.Việc giảm bớt những hạn chế của công ty cổ phần phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như sự hoàn hảo của pháp luật,tính hiệu quả cũng như niềm tin của pháp luật,trình độ
phát triển chung của nền kinh tế,trình độ phát triển cao của dân trí,và có một bộ máy nhà
nước có kỷ cương phép tắc.Trong những điều kiện ngược lại,công ty cổ phần dễ trở thành
một mắt xích trong hệ thống làm ăn không lương thiện, gây thiệt hại cho các cổ đông cũng
như cho cả xã hội.
Từ một cách nhìn như vậy,chúng ta thấy rằng,không có một lý do gì để cản trở sự ra đời của
công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện nay.Nhưng điều đó không có nghĩa là rồi đây
chúng ta cho các công ty cổ phần ra đời một cách ào ạt theo kiểu phong trào.Thực tiễn đã chỉ
ra rằng,nó cần phải có bước đi thận trọng và liên tục,phù hợp với sự phát triển tự nhiên của

Những cuộc bàn bạc này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số người gia tăng, rồi hình
thành một “ khu chợ riêng”.
Tại những cuộc bàn bạc này, họ trao đổi, thương lượng, nhưng chỉ là những lời nói miệng
với nhau, không có hàng hóa, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ, hàng
mẫu nào trong tay cả. Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các “ hợp
đồng” mua bán, trao đổi thực hiện ngay, và những hợp đồng cho tương lai 3 tháng, 6 tháng
hay 1 năm sau mới thực hiện.
Cuối thế kỷ XV, “ khu chợ riêng” trở thành một “ thị trường”. Ở đó họ thống nhất với nhau
những qui ước cho các cuộc thương lượng. Dần dần những qui ước đó được sửa đổi hoàn
chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung.
Giao lưu kinh tế ngày càng phát triển, những phiên chợ cách nhau cả tháng không còn phù
hợp, họ đã rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày.
Phiên chợ riêng được diễn ra đầu tiên vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở
Bruges ( Bỉ). Tại lữ điếm Vanber có một bảng hiệu hình 3 túi da với một từ tiếng Pháp “
Bourse” tức là “ Mậu dịch trường” hay còn gọi là “sở giao dịch”.
“ Mậu dịch trường” là một bảng hiệu chung, 3 túi da tượng trưng cho 3 nội dung của “ mậu
dịch trường” : mậu dịch trường hàng hóa, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá
khoán động sản.
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 15

Vào năm 1547, thành phố Bruges mất đi sự phồn vinh do eo biển Even bị cát lấp, tàu bè ra
vào khó khăn, “ mậu dịch trường” ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers, một
hải cảng lớn của Bỉ hồi đó.
Mậu dịch trường Auvers phát triển rất nhanh. Giữa thế kỷ XVI, viên quan đại thần tài chính
Anh quốc Theomes Gresham đến thị sát và sau đó đã thiết lập một “ mậu dịch trường” tại
London, nơi mà sau này được gọi là sở giao dịch chứng khoán London. Các “mậu dịch
trường” khác cũng lần lượt được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
II. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG THUẬT NGỮ CƠ

Các nhà môi giới là những đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng.
Người môi giới không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là người nối kết và giúp thực
hiện yêu cầu của người mua, kẻ bán. Tài sản (chứng khoán) và tiền được chuyển dịch qua lại
từ khách bán sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là
không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường được dùng để chỉ
một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới của một
công ty chứng khoán còn được dùng phổ biến bằng từ "registered representative" (đại diện
giao dịch) hoặc "account executive" (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
Quần chúng đầu tư thì gọi họ bằng "customer?s man" hay "stockbroker".
c. Phát hành chứng khoán.
Khái niệm về phát hành chứng khoán: Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là
phát hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một
tổ chức lần đầu tiên ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng.
Phương thức phát hành chứng khoán: Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị
trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
o
Phát hành riêng lẻ (Private Placement): Là việc công ty phát hành chào bán chứng
khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư
có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu
trí với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.
o
Phát hành chứng khoán ra công chúng: là việc phát hành trong đó chứng khoán có
thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất
định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt
một mức nhất định.
d. Niêm yết chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao
dịch tại thị trường giao dịch tập trung (Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch
Chứng khoán).
e. Chỉ số của thị trường chứng khoán.

dịch tại sàn Upcom – SGDCK Hà Nội.
Hình thức phi tập trung: các loại chứng khoán được giao dịch với nhau khi chưa chính thức
niêm yết lên sàn giao dịch. Hình thức giao dịch này tiềm ẩn nhiều rủi ro rất lớn.
2. Chứng khoán nợ và trái phiếu.
2.1. Khái niệm:
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (Chính phủ hay
doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc
cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận này có ghi mệnh giá
của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu.
2.2. Những đặc trưng của trái phiếu
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 18

Mệnh giá (par value) : Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu đại
diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn.
Ở Việt Nam mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 đ. Các mệnh giá khác là bội số
của 100.000 đ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong
kỳ va số phiếu phát hành.
MG = VHĐ/SPH
MG : Mệnh giá trái phiếu
VHĐ : Số vốn huy động
SPH : Số trái phiếu phát hành
Ví dụ : Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng, bằng cách phát hành 10.000 trái phiếu, vậy
mỗi trái phiếu có mệnh giá là :
MG = 10.000.000.000đ/10.000=1.000.000 đ
Tỷ suất lãi trái phiếu là lãi suất danh nghĩa (Coupon interest Rates) của trái phiếu quy định
mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi : 6
tháng/lần và 1 năm/lần.
Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu

Ngoài ra thời hạn trái phiếu càng dài, tính biến động giá trái phiếu càng lớn trước sự biến
động của lãi suất thị trường. Như vậy, biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn
của trái phiếu
Quyền mua lại : Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại (Callable Bonds) cho phép tổ
chức phát hành trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước
thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để họ không phải trả lãi suất cao
hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị
trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chức phát hành đã phát hành trước đó và có thể
phát hành trái phiếu mới tỷ lệ lãi suất thấp hơn.
2.3. Đặc điểm của trái phiếu.
Trái phiếu là một loại giấy nợ do chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn dài
hạn hay còn gọi là chứng khoán nợ, có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ đáo hạn phải trả vốn gốc
cho trái chủ.
Tỷ suất lãi trái phiếu được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá. Tỷ suất lãi này là lãi
coupon hay lãi cuống phiếu có ý nghĩa là lợi suất danh nghĩa của trái phiếu mà nhà đầu tư
được hưởng hàng năm. Tuỳ theo loại trái phiếu mà tỷ suất này cố định hay thả nổi hoặc có
thể bằng không.
Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ
đông.
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 20

Với những đặc điểm trên, trái phiếu doanh nghiệp được xem như loại chứng khoán có mức
độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu.
2.4. Điều kiện để phát hành trái phiếu ở việt nam.
Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau đây :
 Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạng, doanh nghiệp nhà nước có mức
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tổi thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.
 Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng

3. Chứng khoán vốn và cổ phiếu.
3.1. Khái niệm.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vốn của nó được hình thành từ sự
góp vốn của rất nhiều người. Khi mới thành lập, công ty cổ phần chia vốn điều lệ bằng
những phần bằng nhau, mỗi phần vốn là một cổ phần (share), người góp vốn vào công ty qua
việc mua cổ phần gọi là cổ đông (shareholder), cổ đông nhận một giấy chứng nhận cổ phần
gọi là cổ phiếu (stock), tuỳ thuộc vào trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với công ty
cổ phần mà cổ phiếu chia làm 2 loại : Cổ phiếu thường (common stock) và cổ phiếu ưu đãi
(prefreed stock).
3.1.1. Cổ phiếu thường.
Là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ
phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ
đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ của doanh nghiệp nên là người
trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro trong kinh
doanh, do đó cổ phiếu thường có những đặc điểm sau.
Đặc điểm cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
Cổ tức của cổ phiếu thường tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận
cao hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Nhưng ngược lại cổ tức
có thể rất thấp hoặc hoàn toàn không có khi công ty làm ăn thua lỗ.
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 22

Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài
sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố
nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty.
Điều kiện phát hành:

giá trị tài sản còn lại khi thanh lý.
 Quyền bỏ phiếu : Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào những
chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội đồng cổ đông và bỏ phiếu
quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông thường có
thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tuỳ theo người
được uỷ quyền.
 Quyền mua cổ phiếu mới : Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn,
các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước
khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ
phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ.
Các loại cổ phiếu thường :
 Cổ phiếu thường loại “A”.
 Cổ phiếu thường loại “B”.
 Cổ phiếu thường có gộp lãi ( accumulating ordinary shares)
 Cổ phiếu “thượng hạng” ( blue chip stocks)
 Cổ phiếu tăng trưởng ( growth stocks)
 Cổ phiếu thu nhập ( income stocks)
 Cổ phiếu chu kỳ ( cyclical stocks)
 Cổ phiếu theo mùa ( seasonal stocks)
 Công ty tăng trưởng và cổ phiếu tăng trưởng.
 Công ty thận trọng và cổ phiếu thận trọng.
 Công ty chu kỳ và cổ phiếu chu kỳ.
 Công ty đầu cơ và cổ phiếu đầu cơ.
Những nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
 Nhân tố kinh tế
Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 24

 Nhân tố phi kinh tế

Bài tiểu luận GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn

Lớp VB15KT002-Đề tài 31 Page 25

vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các
chỉ số khác.
 Các chỉ số ROA và ROE như đã trình bày ở phần công ty cổ phần.

Sau đây là những phân tích 1 vài công ty để làm rõ hơn vấn đề này.

Trích đoạn CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ CHUNG TOÀN BỘ CHUYÊN ĐỀ.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status