Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng Internet cho công ty du lịch Phú Yên - Pdf 19


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\
Đồ án tốt nghiệp

Đề tài:
Xây dựng hệ thống quảng
cáo và cung cấp dịch vụ du
lịch trên mạng Internet cho
công ty du lịch Phú Yên

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con người
phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời gian rất
quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con người có
thêm nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lịch là một trong những lĩnh vực
đang được phát triển rất mạnh.
Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, nên
nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại nhà có thể
tham quan thắng cảnh du lịch và đặt cho mình một tấm vé du lịch như ý và

mình lên mạng là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao. Nhất là hiện tại

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 9 - Lớp 40TH

Internet đã trở nên quen thuộc và đi vào đời sống. Hệ thống được thiết kế
một mặt phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng phát triển cao, mặt khác dùng
máy tính để tự động hóa các nghiệp vụ một cách chính xác và nhanh chóng
mà nhân viên chưa thể đạt được. Khi dữ liệu đặt trên server thì cơ chế bảo
mật tương đối tốt, các nhà quản lý có thể yên tâm không sợ kẻ gian khai thác
những thông tin mật. Đó là những ưu điểm mà tự thân hệ thống làm được, kế
đến hệ thống còn phải thực hiện việc hướng dẫn cho khách tự đặt vé mà
không cần đến quầy vé như trước đây. Việc quản lý của công ty cũng trở nên
đơn giản và nhanh hơn. Nói tóm lại, website du lịch mang lại nhiều thuận lợi
cho công ty trong việc giới thiệu công ty đến với mọi người và đồng thời hệ
thống cũng có nhiều chức năng phục vụ công tác quản lý của công ty.
Đối với khách hàng.
Với sự phát triển của xã hội ngày càng cao, thời gian trở nên quý báu
đối với nhiều thành phần trong xã hội, khách hàng không có thời gian để đi
mua một tấm vé du lịch. Hệ thống website du lịch đáp ứng được yêu cầu
này, với những hình ảnh sinh động, những đoạn phim video clips sẽ mang
đến cho khách cảm giác như đang du lịch ngay chính trên các địa điểm mà
khách đang xem. Khách hàng có thể mua cho mình một vé với những hướng
dẫn rất cụ thể được thiết lập ngay trên web, đồng thời có thể xem qua khách
sạn và chọn khách sạn cho chuyến đi dài ngày. Nói tóm lại, khách không cần
đi tour vẫn có thể biết được những thắng cảnh du lịch hấp dẫn, có thể mua
vé, có thể tham gia tìm hiểu về các địa danh du lịch và trao đổi với công ty.

dựng theo dạng bảng tin điện tử.

Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông
tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng
tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì
thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc tồn cầu qua máy tính. Đó
chính là mạng Internet ngày nay.

II. Sự phát triển của mạng Intranet trang 10

Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của
việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet
cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao
tiếp nội bộ trong công ty, những nhân viên có thể gửi và nhận mail của
những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng
đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ
liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau
giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty.
Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ
chức những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp
một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet
nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall.

III. Sự phát triển của World Wide Web Trang 11

Web là dịch vụ chủ yếu chịu trách nhiệm cung cấp Internet tới mọi
nhà. Là một dịch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử dụng trình
duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho việc xem nội
dung trang Web đã làm cho việc truy cập Internet dễ dàng hơn. Những sự
kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên Internet đã làm cho

E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào mua bán hàng
hố, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hổ trợ cho các nhu cầu
của khách hàng cũng như hổ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ
dàng hơn.
Hay nói một cách khác:
E-commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách mang người bán và
người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ.
E-commerce là một hình thức giao dịch liên quan đến của những tổ chức
và cá nhân. Dữ liệu được dùng để giao dịch có thể ở dạng văn bản, dạng form,
đồ hoạ, visual image, âm thanh, các video clip và hình ảnh động.
2. Loại hình giao dịch E-commerce
Có 3 loại hình chính: giữa doanh nghiệp và khách hàng (B-2-C), giữa
doanh nghiệp và doanh nghiệp (B-2-B) và giữa khách hàng với khách hàng
(C-2-C).
- B-2-C: là loại hình giao dịch mà người ta nghĩ ngay đến khi đề cập về
E-commerce. Ở loại hình này doanh nghiệp là người bán và khách

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 12 - Lớp 40TH

hàng là người mua. Có thể bắt gặp loại hình này khi thăm một số
website như Amazon.com hay Match.com….
- C-2-C: khá phổ biến trong một vài năm trở lại đây, ví dụ phổ biến
nhất là hình thức bán đấu giá trên mạng và ở đó khách hàng vừa có
thể là người bán cũng vừa có thể là người mua.
- B-2-B: ở loại hình này các doanh nghiệp có thể liên lạc với nhauqua
trung gian Internet đe tổ chức mua bán, trao đổi hàng hố và dịch vụ.
Ví dụ như hiện nay công ty Cisco System đã tạo ra một hệ thống cơ
sở hạ tầng trên Internet cho phép các doanh nghiệp tương tác với
nhau.

SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 13 - Lớp 40TH

Cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi, mua bán, cung cấp các dịch vụ là
rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách hàng
với nhau.
Hệ thống cung cấp dịch vụ nhỏ phản hồi nhanh, hệ thống cung cấp
các dịch vụ trung tâm, cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt cho
nhu cầu giao dịch của khách hàng và còn nhiều lợi ích khác nữa của E-
commerce….
- Hạn chế của giao dịch điện tử:
Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn các
ngành nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo phải có một cơ sở hạ tầng thật
tốt, vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị qua tải vì số lượng
truy cập sẽ gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn
thất lớn về kinh tế.
Để thực hiện được những giao dịch thương mại trên mạng đòi hỏi
người sử dụng phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về máy
tính, về ngoại ngữ….
Chưa xây dựng được niềm tin nơi khách hàng vì độ rủi ro còn cao của
các giao dịch.
Các hệ thống dễ bị tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi hoặc
huỷ một cách trái phép.
Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo.
Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dịch Phải
có giải pháp trong trường hợp đặt đơn dịch vụ, huỷ đơn hàng, giao hàng
nhầm địa chỉ, bị thất lạc…
Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại, thói
quen do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hố, thói quen giữa các quốc gia với
nhau.

4. Các thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về
các lĩnh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc, du lịch….Hiện nay nó
không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi.
5. Giao dịch trên mạng
Đây là hình thức giao dịch xảy ra hồn tồn tại các công ty cung cấp
dịch vụ cũng như các dịch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày những
dịch vụ, sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một
Website. Người đặt dịch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt và thanh
tốn bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ cần. Hình
thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên,
thuế…
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dịch đã
vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web,
để trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày
sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
IV. Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Giao Dịch Điện Tử
Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho
người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác giao dịch, nắm bắt
được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch…nhằm mở rộng
quy mô đầu tư hoạt động kinh doanh trong thương trường.
1. Có cơ hội đạt lợi
Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho khách hàng và các
doanh nghiệp cung cấp dịch nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược đầu tư phát
triển dịch vụ thích hợp với xu thế phát triển trong và ngồi nước.

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 15 - Lớp 40TH

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên

quốc gia, …phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực
do doanh nghiệp đề ra. 2. Nhân lực
Để có thể theo kịp và nắm bắt những thông tin kịp thời trong thời đại
thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin
học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.
Bên cạnh đó ngồi khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 16 - Lớp 40TH

trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp tồn cầu) để có thể tiến xa hơn.
Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay.
3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy
Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dịch nào,
không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp luật
của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề
sản phẩm dịch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của các nhà
doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.
4. Bảo mật và an tồn
Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy
đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an tồn là cao. Với sự mạnh mẽ của Internet
thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu, … sẽ bị
lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua
bán qua mạng nữa.
Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là
an tồn nhất vẫn có thể bị tấn công. Vì thế việc xây dựng một hệ thống an tồn
và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER PAGE)

I. Tổng quan về ASP

1. Khái niệm về ASP
ASP là một công nghệ cho phép tạo ra những trang Web động có khả
năng giao tiếp với người dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ. Mã
nguồn của những chương trình này có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ
lập trình thông dụng nào, sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt trong


3. Trang ASP
a. Giới tiệu trang ASP
Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp nhiều thành phần như
HTML- Hyperlink Text Markup Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản), thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script.
b. Hoạt động của trang ASP
Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web Server sẽ xem xét nội
dung của files ASP từ đầu file đến cuối file. Server thực thi hết các lệnh ASP
Script có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa các thành phần
HTML gửi về Browser. Do các lệnh Script chạy trên Server hơn là chạy trên
Client, nên Web server xử lý tất cả các công việc liên quan đến tạo ra trang
web để chuyển đến browser. Vì vậy trên máy khách chỉ thấy được các câu
lệnh dưới dạng HTML mà thôi
Mô hình tổng quát trang ASP Web Server
Active Server

Pages
Browser

HTTP Request
The
Internet or
Intranet
Internet
Information
Server
ISAPI

Application



Components

DATABASEODBC

Active Server pages (.asp files)Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 20 - Lớp 40TH

c. Các tính chất của ASP
Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi vào trực tiếp các files
HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML và xử lý Script được thực hiện
đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các trang
Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn các thành phần HTML động
vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
ASP có các đặc điểm sau:
+ Có thể kết hợp với các files HTML
+ Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi chạy không cần phải biên
dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các Buil-in Object rất tiện
dụng như: Request, Response, Server, Application, Session.
+ Có khả năng mở rộng các thành phần Active Server (Active Server

kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
ASP là một môi trường để thực thi các component nên tùy theo yêu cầu mà
người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những mục
đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi trên môi trường ASP. Đây là
một lợi điểm của ASP, khi ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi chương trình
thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải thay đổi tồn bộ chương trình
đó. Chính vì vậy, ASP hơn hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ phát triển , nên hệ
thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho thiết kế Web

Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn định, giúp cho nhà quản
trị mạng dễ dàng trong việc quản trị mạng. Ngồi ra còn hỗ trợ cho ASP thực
thi nhanh hơn.
Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí khác là ASP thực thi trên
web server trong khi các trang lại được phát sinh từ những kỹ thuật khác
được biên dịch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà ASP dùng thích
hợp hơn là dùng CGI và Perl.
4. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt .
- Tìm trang cần thiết trong server.
- Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để
cập nhật vào trang Web.
- Sau đó gửi trả về cho trình duyệt.
HTTP Resquest
Browser creates the web pageĐồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 22 - Lớp 40TH

Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi vẫn tự động thực thi, khi
chương trình trên server thực thi. Thông tin chưá là những thông tin được
dùng cho tồn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và được đặt trong thư
mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng chỉ có một tập tin Global.asa duy
nhất: Application, Events, Session Events.
Những script trong tập tin Global.asa có thể được viết bởi bất cứ ngôn
ngữ nào có thể hổ trợ cho scripts. Nếu script được viết cùng một ngôn ngữ
thì có thể kết hợp chung trong một thẻ tag <script> duy nhất.
Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server dừng việc xử lý và
yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi biên dịch lại tập tin Global.asa. Trong
thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và gửi thông báo: “Yêu cầu
không thể xử lý khi ứng dụng đang khởi động lại”(“The request can not
processed while application is being restarted.”). Sau khi yêu cầu (request)
đã xử lý xong thì server sẽ xố bỏ tất cả các session đang thực thi. Gọi biến
tương ứng Session_OnEnd tương ứng mà server xố, tiếp theo là biến cố
Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa được biên dịch lại yêu cầu
của người dùng và sẽ khởi động lại ứng dụng.
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer
ASP được thực thi trên server, có nghĩa là ta có thể dùng bất cứ trình
duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trong trình
Netscape Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến web
server phải có khả năng chạy ASP.
3. Active Web Sites

- Request được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser .
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo một object
mới.
- Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng
dụng đang chạy trong chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server.
2. Request Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên
ngồi từ server bị quay trở về như một phần của kết quả (Response). Request
tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin.

Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau:
Collections

 QueryString
 Forms
 ServerVariables

 Cookies
 Clientcertificate

Properties

 TotalByte

Methods

* BinaryRead

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 24 - Lớp 40TH

Các Request object

- QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ
cuối(URL).
vd: <% Request.QueryString(“buyer”)%>
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request.
vd: <% Request.Form(“buyer”)%>
- ClientCertificate: Khi client tạo một tập với một server yêu cầu
sự bảo mật cao.
- ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin được

Những phương thức của Response Object
Response Object

Collections

 Cookies

Properties

 Buffer
 CacheControl
 Charset
 ContentType
 Expires
 ExpiresAbsolute
 IsClientConnected
 PICS
Methods

 AddHeader
 AppendToLog

 BinaryWrite
 Clear
 End
 Flush
 Redirect
 Write
- Status: Giá trị của HTTP status quay trở về server.
4. Application Object
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application object. Đây là đối
tượng được chưá các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng. Đối
tượng Application có thể được tóm tắt như sau:
Application Object

Collections

 Contents
 StaticObject
Events

 onStart
 onEnd
Methods

 Lock
 UnLock

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Tập các Session Object
- Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua
các lệnh script.
- StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào session bằng
thẻ <object>.
Những phương thức của Session Object
- Abandon: Huỷ một session và giải phóng session ra khỏi
nguồn.
Những đặc tính của Session Object
Session object

Collections

 Contents
 StaticObjects

Properties

 CodePage
 LCID
 SessionID
 Timeout

Methods
Những đặc tính của Server object
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài khi script chạy trước khi
xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server object
- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server component.
- HTMLEncode: Ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ định.
- MapPath: Chuyển đường dẫn ảo vào đường dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng địa chỉ URL.

IV. Quản lý ASP và Session
Một trong những lợi ích của ASP là có phiên làm việc (Session) quản
lý tốt, được xây dựng trong chương trình. Đối tượng Session là duy trì thông
tin lưu trữ cho những phiên làm việc của người dùng trong vùng nhớ trên
Server. Người dùng được cung cấp một Session ID duy nhất mà ASP sử
dụng để nối kết các yêu cầu của người dùng với các thông tin đặc biệt đến
Session của người dùng đó. Điều này cho phép Session nốí kết các yêu cầu
của những trang Web.
Các thẻ định dạng của ASP
Server Object

Collections
Không có
Properties

 ScripTimeout


Hình thức ngôn ngữ kịch bản dựa trên nền tảng ASP. ASP thực thi do
web server hơn là trình duyệt. Ngôn ngữ kịch bản có thể được dùng để truy
cập những bit khác nhau và những mảng mà ASP cung cấp là object.
Nhận xét
Không giống như CGI, ASP là một ngôn ngữ lập trình máy chủ, chương
trình kết nối với web server thông qua vài biến môi trường và tham số. ASP
tương thích với việc nâng cấp với web server và cải tạo chương trình. ASP
thích hợp với nhiều cách thức khác nhau, có khả năng quan trọng nhất trong
việc xử lý các đối tượng được xây dựng sẵn.
Các ưu điểm của ASP là:
- Có khả năng đọc đúng các trường (field) khi có yêu cầu vào của
HTML (Request)
- Có khả năng xuất ra các trường (field) Response.
- Nhiều kỹ thuật lưu trữ trạng thái thông tin thông qua các biến
ứng dụng Session.
- Khả năng truy cập vùng tài nguyên và các đặc điểm giao tác
của MTS (Microsoft Transaction Server).
- Truy cập vài hàm linh tinh khác có ích.
- Có khả năng làm rõ ràng, đơn giản các HTML và mã Script
trong một tập tin đơn.
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server Page
Ở phần trên chúng ta đã biết về các khái niệm tổng quát về Active
Server Page và các thành phần cần có khi xây dựng một ứng dụng, trong
phần này sẽ trình bày kỹ hơn về Active Data Object, đây chính là ưu điểm

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 29 - Lớp 40TH

mạnh nhất cho việc phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web (Web
Database).

(DNS), tên này được khai báo trong ODBC (32bit). User và Password sẽ
thực hiện việc mở Data Source.
Execute method: Phương thức này cho phép thực thi một câu lệnh,
tác động lên data Source.

Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 30 - Lớp 40TH

Theo trình tự, sau khi đã có một kết nối tới Datasource, ta có thể sử
dụng nó với phương thức Execute với cú pháp như sau:
Connection.Execute( Commantext, RecordAffected, options)
Trong đó thông số option có các giá trị khác nhau tương ứng với mỗi
loại CommanText. Các giá trị của Option theo bảng sau:

Giá trị Danh hiệu hằng tương ứng

Mô tả CommanText
0 AdCmdUnknown Giá trị này mặc định khi định nghĩa
1 AdCmdText CommandText là một câu lệnh (ví
dụ như SQL)
2 AdCmdTable Tên của Table mà ta sẽ tạo một
RecordSet từ đó
3 AdCmdStoredPro Một stored procedure trong data
source

Thông thường các giá trị trên sẽ được gán cho tên (danh hiệu), hằng
và được đặt trong các file include.
Close method: Trong các trang ASP, sau khi đã xử lý xong dữ liệu
trên data source, trước khi kết thúc trang sử dụng phải đóng lại các kết nối
đã mở. Việc đóng kết nối thực hiện nhờ phương thức Close.

phương thức (method), thuộc tính (properties) để dễ dàng truy xuất các
Record trong nó.
 Các method
AddNew: Là phương thức dùng để tạo ra một record trong Update
Recordset.
Close: đóng lại đối tượng Recordset và các đối tượng con của nó.
Delete: Xóa đi record hiện hành trong Recordset.
Move: Dịch chuyển vị trí Record hiện tại.
- MoveFirst
- MoveNext Các phương thức dịch chuyển con trỏ
- MovePrevious
- MoveLast
Open : Mở một record mới, sau khi mở xong thì con trỏ nằm ở
Record đầu tiên trong recordset.

 Các Properties
AbsolutePosition : Số thứ tự của Record hiện tại.
BOF (Begin Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
đầu tiên. CursorType : Kiểu con trỏ được sử dụng trong RecordSet.
EOF (End Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
cuối cùng trong Recordset.
RecordCount: Trả về số record trong Recordset.
a. Tạo Recordset
Để có được một biến Recordset ta sử dụng phát biểu tạo instance
cho nó như sau:
Recordset_name = Server.CreateObject (“ADODB.Recordset”).
Sau khi đã có biến recordset rồi ta có thể khởi tạo giá trị cho nó bằng
cách lưu kết quả trả về, mỗi khi thi hành các phương thức Execute của đối
tượng Connection ví dụ như :
Recordset_name=ConnetionObject.Execute(CommandText, Recordaffected,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status