Đề tài: Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam pot - Pdf 19

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính
chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Trên cơ sở tiếp thu được những kiến thức cơ bản đã học ở trường, và qua
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu
Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự
chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn, em đã chọn đề tài:
"Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt
Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết
luận, kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng
Komatsu Việt Nam.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Do thời gian nghiên cứu
và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng
kế toán để bài luận văn của em được hoàn thiện.
2
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn và các
thầy giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức kiến thức

đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật .
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một qui mô nhất định đủ để
tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ, tập trung vốn đến 1 giới hạn nhất định mới đủ
sức phát huy tác dụng cho dù đó là một phương án kinh doanh nhỏ nhất.
3
Thứ ba, khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì 1 đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với 1 đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ chủ sở hữu nào
thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng như mọi hàng hóa bình thường khác. Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở
chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của
các tài sản vô hình và hữu hình. Khi xác định giá trị thực của 1 doanh nghiệp không
cho phép cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động, mà còn tính đến giá trị của
một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có khả năng sinh lời như vị
trí địa lý…. đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động kinh doanh nên
cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá
trình kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và
vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định: Vốn cố định biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐ có đặc điểm giữ nguyên hình thái hiện vật,

trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản
phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ
đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ (thời gian sử dụng trên 1 năm, giá trị từ 10 triệu đồng trở lên).
Trong khâu sản xuất, TSLĐ bao gồm giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất, bán thành phẩm đã hoàn thành một số công đoạn nhất định nào đó, vốn về chi
phí chờ kết chuyển; trong khâu lưu thông, TSLĐ là sản phẩm hàng hóa chưa tiêu
thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh và đi sâu phân tích
về vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận thức rõ hơn về vốn kinh doanh, về tầm quan trọng của vốn kinh doanh
và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị thực của doanh nghiệp, xác định
được quy mô vốn cần được bảo toàn. Mặt khác, còn giúp cho công tác quản lý, sử
dụng vốn của doanh nghiệp có tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm
năng vốn sẵn có, phục vụ cho đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn kinh
doanh, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm các tài sản cần thiết
cho hoạt động của mình. Vì vậy một trong những vai trò của tổ chức quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp hình thức huy động vốn tích cực,
phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 nguồn là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Dựa vào cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp có chính sách huy động vốn tích cực hơn. Vốn chủ sở hữu tăng giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh được chia

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết, mang tính khách quan đối
với một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, nó
xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xuất phát từ
tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ ba, xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn và ý nghĩa của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua đây ta thấy được vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng hàng đầu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là việc cần thiết mang
tính khách quan.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Để đánh giá về tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức và huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
6
1) Hệ số nợ: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần vốn do vay nợ mà có: Chỉ tiêu này càng bé
càng tốt, tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hệ số nợ =
2) Hệ số vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần tài sản được hình thành từ vốn chủ
sở hữu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:

5) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, khả năng trả lãi vay càng chủ động.
Cách tính
TSLN trước thuế và lãi vay =
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
7
1.3.3.1. Phản ánh hiệu quả VCĐ
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
2) Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần trong kỳ cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Cách xác định:
Hàm lượng VCĐ =
3) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
1.3.3. Các chỉ tiêu bổ sung đánh giá hiệu quả VCĐ
Vốn cố định và TSCĐ là 2 mặt của một vấn đề vì vậy, khi phân tích hiệu quả
sử dụng VCĐ, cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
sau đây:
1) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá đúng mức độ hao
mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm, cho phép đánh giá khai
thác sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh.
Cách xác định:

Trong đó:
L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân =
3) Mức tiết kiệm VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được
nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn do rút ngắn kỳ chu chuyển VLĐ.
Cách xác định:
V
tk
= x (K
1
- K
0
)
Trong đó:
V
tk
: Mức VLĐ tiết kiệm được
M
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
K
1
: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, K
0
kỳ chu chuyển VLĐ kỳ trowcs. K
1
< K
0
VLĐ sẽ tiết kiệm; K

9) Hệ số thanh toán tức thời
9
Cách xác định:
=
Hệ số này càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng nhanh.
Tuy nhiên cần lưu ý hệ số này lớn thì việc sử dụng tiền có thể không phát huy hiệu
quả vì tiền bị ứ đọng.
10) Vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh số lần mà hàng hóa tồn
kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho
của doanh nghiệp trong kỳ quay vòng nhanh, vốn kinh doanh được sử dụng có hiệu
quả.
Cách xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =
11) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày
trung bình để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ quay vòng chậm.
Các xác định:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
12) Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, VLĐ được sử dụng có
hiệu quả.
Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải thu =
- Kỳ thu tiền trung bình: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để các khoản
phải thu của doanh nghiệp quay được một vòng. Kỳ thu tiền trung bình của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ là cao hay thấp chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn
là tốt hay không mà còn phải căn cứ vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
trong thời kỳ đó như: chính sách tín dụng, mục tiêu mở rộng thị trường.
Cách xác định:

Thứ sáu, củng cố với cơ sở vật chất, đổi mới dây chuyền công nghệ
Thứ bảy, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
Thứ tám, tăng cường vai trò quản trị của tài chính doanh nghiệp trong việc
quản lý sử dụng vốn.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MÁY XÂY DỰNG KOMATSU VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan về công ty Komatsu Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu thuộc tập
đoàn T & C, là nhà phân phối độc quyền các thiết bị máy móc, xây dựng, máy móc,
xe nâng máy phát điện mang nhãn hiệu Komatsu. Trước đây công ty tên là Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam là công ty TNHH
02 (hai) thành viên được thành lập theo luật doanh nghiệp. Sau đó chuyển đổi thành
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam từ ngày
24/3/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011469 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/3/2006.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ máy xây dựng
Komatsu
Đăng ký kinh doanh: 0103011469
Emal: hr @ Komatsu - VN.com
Điện thoại: 8430540
Fax: 8430842
Các chi nhánh: Tại Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
Từ khi mới thành lập công ty đã không ngừng khẳng định mình trong cơ chế
thị trường. Công ty Komatsu là đối tác tin cậy trong hầu hết các dự án xây dựng dân
dụng thủy điện, cầu đường, xi măng và đặc biệt là các mỏ than, khoáng sản, trải dài

5
25,31
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
349,897,980,56
2
418,223,433,859 68,325,453,297 19,53
- Chiết khấu
thương mại
- 23,040,000 23,040,000 -
- Giảm giá hàng
bán
- - - -
- Hàngbán bị trả
lại
- 135,098,104 135,098,104 -
- Thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp
349,897,980,56
2
418,065,295,755 68,167,315,193 19,48
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
557,033,514,84
7
718,290.740,885 161,257,226,03
8

động kinh doanh
202,124,160,04
6
261,989,431,059 59,865,271,013 29,62
11. Thu nhập
khác
6,676,122,689 23,229,638,077 16,553,515,388 247,95
12. Chi phí khác 3,434,574,788 5,746,800,341 2,312,225,553 67.32
13. Lợi nhuận 3,241,547,901 17,482,837,736 14,241,289,835 439.34
13
khác
14. Tổng lợi
nhuận kế toán
thuế
205,365,707,94
7
279,472,268,795 74,106,560,848 36.09
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
57,432,398,225 70,070,883,033 12,638,484,808 22.01
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
- - - -
17. Lợi nhuận
sau thuế TNDN
147,933,309,72
2
209,401,385,76 61,468,076,040 41,55
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu

6. Tỷ lệ tự tài trợ TSCĐ 2.42 1.76 -0.66 -27.28
7. Hiệu suất sử dụng VCĐ 1.35 1.04 -0.31 -22.96
8. Vòng quay toàn bộ vốn 0.45 (v) 0.48 (v) 0.03 (v) 6.67
9. TSLN trước thuế trên doanh thu 36.87 (%) 38.91 (%) 2.04 (%) 5.53
10. TSLN sau thuế trên doanh thu 26.56 29.15 2.59 9.75
11. TSLN sau thuế trên VKD 11.82 13.94 2.12 17.94
12. TSLN vốn chủ sở hữu 13.09 15.11 2.02 15.43
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
14
Qua bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài chính ổn định của công ty
trong thời gian qua. Các hệ số khả năng thanh toán và hệ số vốn chủ sở hữu luôn đạt
ở mức cao chứng tỏ khả năng chi trả các khoản nợ của công ty là rất tốt đảm bảo
mức độ an toàn về mặt tài chính cho công ty.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trong hai năm cũng rất cao và có
chiều hướng tăng dần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm có
nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên để có thể đánh giá cụ thể và chính xác hơn
về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty trong năm vừa qua ta phải đi xem xét cụ thể hơn về tình hình tổ chức sử
dụng từng loại vốn.
15
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng GĐ
KHKT-Đầu tư
Phó tổng GĐ
KT-SX
Phó tổng GĐ tài chính đổi mới DN
Văn phòng Phòng
kế

Thứ hai, trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty Komatsu là đối tác
tin cậy trong hầu hết các dự án xây dựng dân dụng, thủy điện, cầu đường, xi măng
và đặc biệt là các mỏ than, khoáng sản.
Thứ ba, giá cả mặt hàng của công ty được đánh giá là hợp lý và quan trọng
hơn là giá cả khá ổn định nhờ vậy mà công ty có điều kiện thuận lợi trong việc đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
* Những khó khăn
Thứ nhất, công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các công
ty khác.
Thứ hai, vấn đề giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng trong
khi hiện nay tình hình giá cả các mặt hàng trên thị trường đều có sự biến động lên
xuống thất thường
Thứ ba, công tác quảng bá, tiếp thị giới thiệu sản phẩm còn hạn chế
2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt công tác tổ
chức vốn và tìm các nguồn tài trợ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của
mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về vốn và nguồn vốn kinh doanh công ty trong
hai năm qua ta có thể xem xét bảng số liệu sau: (Bảng 3)
Qua bảng cho thấy cuối năm 2005, tổng vốn kinh doanh của công ty là
1,359,163,356,543đ đến cuối năm 2006 con số này lên đến 1,644,450,202,834đ
(tăng 285,286,846,291đ với tỷ lệ tăng là 20,99%). Điều này chứng tỏ trong năm
2006 công ty đã chú trọng nhiều đến việc mở rộng quy mô hoạt động tăng quy mô
vốn. Vốn kinh doanh trong năm tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của VCĐ (VCĐ
trong năm tăng lên 354,494,378,629đ với tỷ lệ tăng 68.82%). VLĐ trong năm tuy
có giảm xuống, nhưng sự giảm sút này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của công ty, ngượclại kết quả kinh doanh tăng, lợi nhuận tăng, chứng tỏ VLĐ được
sử dụng có hiệu quả.
- Xét về cơ cấu VKD thì trước đây VLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhưng do đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên tỷ trọng này ngày càng có sự giảm

5. Tài sản dài hạn khác 27,230,728,955 5.29 3,347,771,662 0.38 -23,882,957,293 -87.71
NGUỒN VỐN 1,359,163,356,543 100 1,644,445,020,834 285,281,664,291 20.99
I. Nợ phải trả 113,901,728,181 8.38 117,154,075,092 7.12 3,252,346,911 2.86
1. Nợ ngắn hạn 113,901,728,181 117,154,075,092 100.00 3,252,346,911 2.86
2. Nợ dài hạn 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,245,261,628,362 1,527,290,945,742 92,88 282,029,317,380 22.65
1. Vốn chủ sở hữu 1,243,805,406,056 99,88 1,525,678,278,580 99,89 281,872,872,524 22.66
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,456,222,306 0,12 1,612,667,162 0,11 156,444,856 10,74
Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán
18
- Xét về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty trong hai năm qua ta
thấy. Trong năm 2006, để tài trợ cho VKD tăng lên trong năm, tổng nguồn VKD
của công ty cũng tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Về cơ cấu nguồn vốn, trong những
năm qua trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty thì chiếm đại đa số là vốn
chủ sở hữu. Tại thời điểm cuối năm 2005 tỷ trọng nguồn VCSH là 91,62% trong
tổng số nguồn vốn kinh doanh của công ty, tại thời điểm cuối năm 2006, con số này
là 92.88% (tăng 1,26% ứng với tỷ lệ 1,36%). Nợ phải trả chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty và ngày càng có xu hướng giảm xuống. Cuối
năm 2005 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 8,38%, cuối năm 2006 nợ phải trả chỉ còn
7.12% trong tổng nguồn vốn. Với cơ cấu nguồn vốn công ty, nếu xét về mức độ tự
chủ về tài chính thì là quá tốt, và đây là con số mơ ước của nhiều doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp đạt độ an toàn về mặt tài chính khi hệ số nợ nhỏ
hơn 0.5 và hệ số đảm bảo nợ lớn hơn 1. Tuy nhiên, nếu xét hiệu quả sử dụng vốn thì
cần phải bàn thêm về tỷ lệ quá cao này. Mức độ an toàn về tài chính càng cao thì
TSLN trên vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đạt được lại thấp hơn so với khả năng
có thể đạt được khi vẫn đảm bảo trong mức độ an toàn về tài chính. Đồng nghĩa với
việc này là doanh nghiệp đã sử dụng đồng vốn chưa thực sự có hiệu quả, chưa đạt
được mức cao nhất có thể. Chính vì vậy để khuyếch đại hiệu quả kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng tới sự ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính như một công cụ tài chính hữu hiệu, khi đó hệ số nợ sẽ cao

5. Tài sản dài hạn khác 27,230,728,955 5.29 3,347,771,552 0.38 -23,882,957,403 -0.88
Tổng cộng 515,125,184,377 100.00 869,619,562,896 100.00 354,494,378,51
9
0.69
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
20
Qua bảng 5 cho thấy:
Tổng vốn cố định của công ty năm 2006 là 869,619,562,896đ; năm 2005 là
515,125,184,373đ tăng lên 345,494,378,629đ với tỷ lệ tăng là 68,82%). Trong đó,
đáng chú ý là các khoản đầu tư tài chính tăng 419,306,666,416đ, tương ứng với tỷ lệ
tăng 332,23%. Mặc dù giá trị tài sản cố định và VCĐ khác trong năm giảm xuống
nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể so với tỷ lệ tăng của các khoản đầu tư tài chính dài
hạn nên vẫn làm cho tổng giá trị vốn cố định trong năm tăng lên cao. Nguyên nhân
chính của hiện tượng này là do năm 2006 đã chú ý đầu tư tài chính dài hạn khá lớn
nên tăng cả số lượng tuyệt đối và cả tỷ trọng. Mức tuyệt đối tăng gấp trên 4 lần so
với năm 2005. Về tỷ trọng năm 2005 là 24,5; năm 2006 là 62,73% so với tổng vốn
cố định của Công ty.
Trong tổng vốn cố định của công ty năm 2006 các khoản đầu tư tài chính dài
hạn có tốc độ tăng nhanh nhất, và đến cuối năm thì chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong
năm khoảng này tăng 419,306,666,416đ, tỷ lệ tăng 332,22% và đến cuối năm 2006
chiếm tỷ trọng 62,73% tổng VCĐ của công ty. Sở dĩ như vậy là vì trong năm công
ty tiếp tục đầu tư vào các chi nhánh dưới hình thức đầu tư vốn dài hạn xét về cơ cấu
VCĐ thì giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối cao, tuy giảm xuống về cuối năm
(đầu năm 2006 tỷ trọng này là 70,05%, đến cuối năm 2006 giảm xuống còn
36,79%).
2.4.2. Tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty
Hiệu quả sử dụng VCĐ liên quan đến sử dụng TSCĐ. Thực trạng sử dụng
TSCĐ của công ty được phản ánh ở bảng số 6.
Qua bảng 6 ta thấy.
- Sang năm 2006, tổng nguyên giá TSCĐ là 686.983,279,997đ tăng

II. TSCĐ cần nhưng chưa dùng 343,100,494 0.06 374,507,644 0.05 31,407,150 9,15
Tổng cộng 618,560,140,990 100.00 686,983,279,997 100.5 68,423,139,007 11.06
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
22
Nhìn chung hầu hết các loại TSCĐ đang dùng của công ty trong năm 2006 đều
tăng về nguyên giá. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã quan tâm đến đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2.4.3. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VCĐ của công ty
Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty được phản ánh qua một số chỉ tiêu chủ
yếu ở bảng sau: (Bảng 7)
Qua số liệu tính toán nêu trong bảng số 7 cho thấy:
Qua Bảng số liệu ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2006 là 53,91% giảm 40,63% (tỷ
lệ giảm 42,97%) so với năm 2005 (năm 2005 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 94,54%)
có thể giải thích nguyên nhân của sự giảm sút là do năm 2006 nguyên giá TSCĐ
của công ty tăng lên rất nhiều, mặc dù DTT công ty đạt được cũng tăng lên do tốc
độ tăng của DTT chưa xứng với tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ như vậy có thể nói
trong năm 2006 công ty sử dụng TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh nhưng chưa
thực sự hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty năm 2006 là 103,74% giảm 31,02% so
với năm 2005, sự giảm sút này là do trong năm công ty có sự mở rộng về quy mô
VCĐ, DTT tăng nhưng sự tăng lên của DTT với tốc độ tăng chưa tương xứng với
tốc độ tăng quy mô VCĐ. Như vậy cùng với sự mở rộng quy mô VCĐ, công ty cần
thiết phải có phương án sử dụng vốn sao cho hiệu quả đạt được tương xứng hơn với
sự tăng lên của quy mô.
- Hàm lượng VCĐ trong năm 2006 do hiệu suất sử dụng VCĐ giảm so với
năm 2005 nên hàm lượng VCĐ tăng lên, điều này có nghĩa là trong năm 2006 để
tạo ra 1 đồng DTT, công ty cần phải bỏ ra 1 lượng VCĐ nhiều hơn so với 2005. Cụ
thể là năm 2005 để tạo ra 1 đồng DTT chỉ cần 0,74 đồng VCĐ nhưng sang 2006 để
tạo ra 1 đồng DTT thì phải cần 0,96 đồng VCĐ, tăng 0,22 đồng so với 2005.

sử dụng vốn kinh doanh.
2.5. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ
2.5.1. Cơ cấu VLĐ của Công ty
Để xem xét tình hình cơ cấu VLĐ của Công ty nêu tại số 8 và số 9.
Qua số liệu nêu trong bảng 8 cho thấy: Trước đây, tại công ty VLĐ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng Vốn kinh doanh nhưng tỷ trọng này được điều chỉnh giảm
xuống qua các năm để phù hợp hơn với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
VLĐ trong công ty vẫn giữ 1 vai trò hết sức quan trọng không kém so với VCĐ.
Qua bảng số liệu ta thấy tại thời điểm 31/12/2006 tổng VLĐ của công ty là
774,825,457,828đ chiếm tỷ lệ 47,12% tổng VKD và giảm 69,212,714,338đ (tỷ lệ
giảm 8,2%) so với 2005. Sự giảm sút của VLĐ chủ yếu là do sự giảm sút của tiền,
các khoản tương đương tiền và sự giảm xuống của các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn. Mặc dù trong năm 2006 lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn
tăng lên nhưng do tốc độ tăng của các khoản này không bằng với tốc độ giảm của
tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác nên vẫn làm cho TSNG
của công ty trong năm giảm xuống.
Đi sâu nghiên cứu từng bộ phận cấu thành VLĐ ta thấy
- Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu VLĐ cả 2 năm 2005 - 2006 là các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Tại thời điểm cuối năm 2006, khoản này là
329,578,155,753đ chiếm 42,54% trong tổng số VLĐ tuy đã giảm nhiều so với thời
điểm này năm 2005 nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (cuối năm 2005, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn là 413,147,087,036đ chiếm tỷ trọng 48,95%) điều này có
thể giải thích vai trò là công ty mẹ thì việc đầu tư vào các chi nhánh là điều tất yếu.
Đến cuối năm 2006, khoản này có giảm (tỷ lệ giảm là 20,23%) là do trong năm
2006 công ty rút dần vốn đầu tư ngắn hạn từ các chi nhánh để đầu tư cho hoạt động
kinh doanh.
25

Trích đoạn Nhóm giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status