Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su - Pdf 20

LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Mở đầu
Mở đầu

1.Đặt vấn đề
Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được bàn luận một
cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta- đang bò đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt
dần nguồn tài nguyên. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày
nay là do các hoạt động kinh tế – xã hội. Các hoạt động này, một mặt đã cải thiện chất
lượng cuộc sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các vấn đề
như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thái chất lượng môi
trường khắp nơi trên thế giới.
Ngành công nghiệp chế biến mủ cao su là một trong những ngành công nghiệp
hàng đầu của nước ta và tiềm năng phát triển của ngành này vô cùng to lớn. Theo xu
hướng phát triển chung của thế giới thì nhu cầu tiêu thụ cao su ngày càng tăng. Cao su
được sử dụng hầu hết trong các lónh vực từ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày đến nhu cầu
nhiên liệu công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài tiềm năng công nghiệp, cây cao su còn có
tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ tài nguyên đất tránh rửa trôi, xói mòn,
tạo môi trường không khí trong lành. Tính đến năm 1997 diện tích cây cao su ở nước ta
đạt gần 300.000 ha, sản lượng 185.000 tấn. Theo quy hoạch tổng thể với nguồn vốn
vay ngân hàng thế giới đến năm 2010 diện tích cây cao su sẽ đạt tới 700.000 ha, sản
lượng khoảng 300.000 tấn. Hiện nay để chế biến hết lượng cao su thu hoạch từ vườn
cây thì đã có hơn 24 nhà máy với công suất từ 500 – 12.000 tấn/năm đã được nâng cấp
và xây dựng mới tại nhiều tỉnh phía nam, nhưng được tập trung nhiều ở các tỉnh miền
đông như: Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương. Hiện nay nước ta là nước xuất khuẩu
cao su đứng thứ 6 trên thế giới và cao su trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu
chiến lược mang lại hàng triệu USD cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng ngàn công nhân làm việc cho nhà máy và hàng ngàn công nhân làm việc trong
các nông trường cao su. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần và sẽ không
bền vững nếu không kết hợp yếu tố môi trường – xã hội. Ở nước ta, ước tính hàng năm

hợp với điều kiện của nhà máy.
• Lập kế hoạch thi công.
• Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành công ty xử lý nước thải. -2-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Mở đầu
4.Phương pháp thực hiện
+ Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp, phân
tích các chỉ tiêu chất lượng nước.
+ Phương pháp lựa chọn:
• Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
• Tổng hợp số liệu.
• Phân tích khả thi.
• Tính toán kinh tế.
Trong các nguyên liệu chủ chốt của ngành công nghiệp, cao su xếp vò trí thứ tư sau
dầu mỏ, than đá và gang thép. Sản phẩm từ cao su thiên nhiên đa dạng, chia làm 5
nhóm chính:
+ Cao su làm vỏ ruột xe: xe tải, xe hơi , xe gắn máy, xe đạp, máy cày và các loại
máy nông nghiệp, máy bay… chiếm 70 % tổng lượng cao su thiên nhiên trên thế giới.
-4-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su
+ Cao su công nghiệp dùng làm các băng chuyền tải, đệm, đế giảm sóc, khớp nối,
lớp cách nhiệt, chống ăn mòn trong các bể phản ứng ở nhiệt độ cao… chiếm 7% tổng
lượng cao su.
+ Các ứng dụng hàng ngày rất quan trọng như : ao mưa, giày dép, mủ, ủng, phao
bơi lội, phao cứu nạn… nhóm này chiếm 8% tổng lượng cao su.
+ Cao su xốp dùng làm gối, đệm, thảm trải sàn … nhóm này chiếm 5%.
+ Một số sản phẩm: dụng cụ y tế, dụng cụ phẫu thuật, thể dục thể giao, dây thun,
chất cách điện, dụng cụ nhà bếp, tiện nghi gia đình, keo dán… nhóm này chiếm khoảng
10%.
1.1.3 Tổng quan về cây cao su.
a.> Nguồn gốc.
Cây cao su được tìm thấy ở Mỹ bởi Columbus trong khoảng năm 1493 – 1496.
Brazil là quốc gia xuất khẩu cao su đầu tiên vào thế kỷ thứ 19 (Websre and Baulkwill,
1989). Việt Nam, cây cao su (Hevea brasiliensis) đầu tiên được trồng vào năm 1887.

b.>Mủ cao su.
Mủ cao su là hỗn hợp các cấu tử cao su nằm lơ lửng trong dung dòch gọi là nhũ
thanh hoặc serium. Hạt cao su hình cầu có đường kính d < 0,5 µm chuyển động hỗn
loạn (chuyển động Brown) trong dung dòch. Thông thường 1 gram mủ có khoảng
7,4.10
12
hạt cao su, bao quanh các hạt này là các protein giữ cho latex ở trạng thái ổn

3
CH
3
CH
3

-5-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su

Bảng 1.1: Thành phần hóa học và vật lý của cao su Việt Nam

Thành phần Phần trăm (%)

Cao su 28 – 40
Protein 2,0 – 2,7
Đường 1,0 – 2,0
Muối khoáng 0,5
Lipit 0,2 – 0,5
Nước 55 – 65
Mật độ cao su 0,932 – 0,952
Mật độ serium 1,031 – 1,035

Tất cả các thông số được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm trọng lượng ướt. Trọng lượng
riêng tấn/m
3
.

Hạt tử cao su trong latex không chỉ chuyển động Brown mà còn chuyển động
Crémage( kem hoá). Đó là chuyển động của các hạt tử cao su nổi lên trên mặt chất
lỏng do chúng nhẹ hơn. Sự chuyển động này rất chậm theo đònh luật Stocke :
V =
µ
9
)(2
2'
rddg −

• V: vận tốc kem hóa.

µ
: độ nhớt chất lỏng.
• d: tỉ trọng serum.
• d’: tỉ trọng hạt tử cao su.
• r: bán kính hạt tử cao su.
• g : gia tốc trọng trường.
Với các hạt tử có bán kính 1 micron, độ nhớt là 2cP ta sẽ thấy các phần tử cao su
latex phải mất hơn một tháng để tự nổi lên 1 cm. Để tăng vận tốc nổi của các hạt cao
su ta có thể giảm độ nhớt của latex hay tăng độ lớn của các phần tử cao su .
Các hạt tử cao su được bao bọc bởi một lớp protit. Lớp này xác đònh tính ổn đònh
và sự kết hợp thể giao trạng của latex. Độ đẳng điện của protit latex là tương đương
pH= 4,7 và các hạt tử không mang điện. Với pH cao hơn 4,7 các hạt tử mang điện tích
âm. Với pH thấp hơn 4,7 các hạt tử mang điện tích dương.
Các hạt tử cao su của latex tươi mà pH tương đương 7 điều mang điện âm. Chính
điện tích này tạo ra lực đẩy giữa các hạt cao su với nhau, đảm bảo sự phân tán của
chúng trong serum. Mặt khác, protit có tính hút nước mạnh giúp cho các phần tử cao su
được bao bọc xung quanh một vỏ phân tử nước chống lại sự va chạm giữa các hạt tử
làm tăng sự ổn đònh của latex.

3
/tấn DRC. Lượng
nước thải này có nồng độ các chất hữu cơ dễ bò phân hủy rất cao như acid acetic,
đường, protein, chất béo,... Hàm lượng COD đạt đến 2.500-35.000 mg/l, BOD từ 1.500-
12.000 mg/l đã làm ô nhiễm hầu hết các nguồn nước, tuy thực vật có thể phát triển,
nhưng hầu hết các loại động vật nước đều không thể tồn tại. Bên cạnh việc gây ô
nhiễm các nguồn nước (nước ngầm và nước mặt), các chất hữu cơ trong nước thải bò
phân hủy kò khí tạo thành H
2
S và mercaptan là những hợp chất không những gây độc
và ô nhiễm môi trường mà chúng còn là nguyên nhân gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường và dân cư khu vực.
-8-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su
b.> Nguồn gốc, lưu lượng và tính chất nước thải.

Nguồn gốc và lưu lượng nước thải
Trong quá trình chế biến mủ cao su, nước thải phát sinh chủ yếu từ các công đoạn
sản xuất sau :
* Dây chuyền chế biến mủ ly tâm
Nước thải phát sinh từ quá trình ly tâm mủ, rửa máy móc thiết bò và vệ sinh nhà
xưởng.
* Dây chuyền chế biến mủ nước
Nước thải phát sinh từ khâu đánh đông, từ quá trình cán băm, cán tạo tờ, băm
cốm. Ngoài ra nước thải còn phát sinh do quá trình rửa máy móc thiết bò và vệ sinh nhà
xưởng.
* Dây chuyền chế biến mủ tạp
Đây là dây chuyền sản xuất tiêu hao nước nhiều nhất trong các dây chuyền chế
biến mủ. Nước thải phát sinh từ quá trình ngâm, rửa mủ tạp, từ quá trình cán băm, cán

đến việc xử lý ô nhiễm môi trường do chế biến mủ gây ra. Nước thải chế biến mủ cao
su chứa nồng độ các chất ô nhiễm rất lớn, đòi hỏi công nghệ xử lý qua nhiều bậc. Việc
áp dụng các công nghệ xử lý ở các nước đều dựa trên đặc điểm, tính chất nước thải,
hiệu quả kinh tế, nhu cầu đất đai và năng lượng, kỹ thuật vận hành, bảo trì, sử dụng các
nguyên liệu có sẵn trong nước, tiềm năng hoàn bồi, hiệu quả xử lý, điều kiện tự nhiên
và kinh tế...
Các hệ thống xử lý nước thải được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải nhà máy
cao su ở Malaysia, Indonexia:

Bảng 1.2 : Hệ thống xử lý nước thải của các nước Đông Nam Á.
STT
Tên Nhà máy Chủng loại sơ
chế
Công suất
(tấn/ ngày)
Hệ thống xử lý nước thải
A Malaysia 1. Mardec Mendakale
Mủ ly tâm
12.000
Kỵ khí- sục khí dùng biotin

2.Tropical prodce
Mủ ly tâm
12.000
Sục khí bằng máy thổi khí
ngầm qua các vòi thổi khí



Mủ khối
12.000
Mương oxi hoá

8. Gunung Para
Mủ tờ và mủ khối
25.000
Hồ kỵ khí – Hồ sục khí

9.Rambiman
Mủ khối, ly tâm
12.000
Hồ sục khí và hồ tùy chọn
-10-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su
Từ những năm cuối thập kỷ 70 và đầu 80, Malaysia đã đi đầu trong nghiên cứu, ứng
dụng các công nghệ xử lý nước thải vào thực tế sản xuất. Kết quả hiện nay các công
nghệ xử lý nước thải do Malaysia đưa ra được coi là phù hợp và được áp dụng tại nhiều
nhà máy sơ chế cao su như ở Malaysia, Indonesia, Thái Lan...Công nghệ xử lý nước
thải được nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất ở Malaysia chủ yếu tập trung vào xử lý
sinh học như :
1- Hệ thống hồ kò khí - hồ tùy nghi.
2- Hệ thống hồ kò khí - hồ làm thoáng
3- Hệ thống hồ làm thoáng.
4- Hệ thống mương oxy hóa.
Sơ đồ các công nghệ xử lý nước thải hiện đang áp dụng tại Malaysia, Indonesia
và Thái Lan được trình bày trong hình 1.1


XỬ LÝ CƠ HỌC
BỂ CÂN BẰNG
HỒ KỴ KHÍ HỒ KỴ KHÍ MƯƠNG OXI
HÓA
HỒ LÀM
THOÁNG
HỒ TUỲ
NGHI
BỂ LẮNG
HỒ HOÀN
THIỆN
HỒ KỴ KHÍ

3
. Thời gian lưu nước trong
hồ từ 13 đến 15 ngày. Hiệu quả xử lý BOD đạt 80%.
Lớp váng tạo trên mặt không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động phân hủy xảy ra
trong hồ. Phải vớt bỏ đònh kỳ tránh trường hợp gây tắc nghẽn đường ống và lắng đọng
bùn mất thể tích của hồ.
Sau hồ kò khí, nước thải có nồng độ BOD khoảng 600 - 800mg/l, được tiếp tục dẫn
đến hồ tùy nghi, tại đây cơ chế xử lý chất thải diễn ra bao gồm cả hai quá trình hiếu
khí và kò khí. Hồ có chiều sâu từ 1-2m, thích hợp cho việc phát triển của tảo và các
quá trình phân hủy của sinh vật tùy nghi. Ban ngày, quá trình phân hủy các chất hữu cơ
xảy ra ở phần trên mặt hồ là hiếu khí, phần dưới đáy là kò khí. Ban đêm, quá trình
phân hủy các chất hữu cơ chính xảy ra trong hồ là kò khí. Trong hồ vi khuẩn và rong,
tảo sống cộng sinh với nhau. Vi khuẩn sử dụng oxy để thực hiện quá trình phân hủy
chất hữu cơ tạo thành khí CO
2
. Tảo sử dụng CO
2
thực hiện quá trình quang hợp tạo oxy.
Trong các loài tảo thì chlorella chiếm ưu thế.
Tải trọng hữu cơ tối ưu đối với hồ tùy nghi là 0,03 kg BOD/m
3
/ngày. Thời gian
lưu nước từ 20 đến 25 ngày. Thể tích trung bình của hồ khoảng 1.000m
3
. Hiệu quả xử
lý BOD của hồ đạt 45%. Nồng độ oxy hòa tan trong nước quyết đònh hiệu xuất xử lý
của hồ. Trường hợp có lớp váng trên bề mặt, ta phải vớt thường xuyên để cho ánh sáng
mặt trời thâm nhập vào lớp nước nhiều nhất, tạo điều kiện cho tảo phát triển làm tăng
nồng độ oxy hòa tan trong nước.
-13-


Bảng 1.4 : Hiệu quả xử lý nước thải nhà máy chế biến mủ ly tâm(Malaysia)
qua hệ thống hồ kò khí - hồ tùy nghi
Chỉ tiêu Nước thải
trước xử lý
Nước thải
sau xử lý
Hiệu suất
(%)
pH 4,8 7,8 -
Chất rắn lơ lửng (mg/l) 818 359 56
COD (mg/l) 4.849 529 89
BOD (mg/l) 3.524 153 96
Đạm tổng số (mg/l) 602 202 66
Đạm Amoniăc (mg/l) 466 134 71
-14-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su

Hệ thống hồ kò khí - hồ làm thoáng
Công nghệ xử lý theo hệ thống này thường được áp dụng với loại nước thải có
nồng độ BOD khoảng 2.000 mg/l, thích hợp cho nhà máy chế biến mủ nước.Về cơ bản
hoạt động của hệ thống này tương tự như hồ kò khí - hồ tùy nghi, nhưng ưu việt hơn là
hồ tùy nghi được thay thế bằng hồ làm thoáng. Oxy được cung cấp vào hệ thống bằng
các phương tiện cơ giới như thiết bò làm thoáng bề mặt. Sự tăng cường oxy, nâng cao
hiệu quả xử lý dẫn đến rút ngắn thời gian lưu trong hồ. Kết quả là kích thước hồ làm
thoáng nhỏ hơn hồ tùy nghi. Thời gian lưu nước lý tưởng cho hồ làm thoáng là 4 ngày.
Sau hồ làm thoáng thường bố trí thêm các hồ lắng, nhằm tạo điều kiện cho chất rắn
lắng tụ và quá trình tạo sinh khối. Thời gian lưu nước trong hồ lắng khoảng 3 ngày.
Ưu điểm của hệ thống là hiệu quả xử lý BOD rất cao từ 95% đến 98%, cần ít diện

VSV
C
x
H
y
O
z
N + O
2
+ NH
3
---------->

C
5
H
7
NO
2
+ H
2
O + CO
2
+

∆H
VSV
C
5
H

H
y
O
z
N là đặc trưng cho chất thải hữu cơ, C
5
H
7
NO
2
là công thức cấu tạo của tế
bào vi sinh.
Nước thải sau hồ làm thoáng có nồng độ chắt rắn lơ lửng lớn khoảng 900mg/l. Do
đó được tiếp tục xử lý ở hồ hoàn thiện. Thời gian lưu nước trong hồ là 3 ngày. Thể tích
-15-

LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su
hồ khoảng 3500 m
3
. Hiệu quả xử lý loại BOD khoảng 50%, SS 80%. Chất lượng nước
thải sau khi xử lý đạt cao hơn hệ thống hồ làm thoáng ở trên.

Hệ thống mương oxy hóa
Công nghệ này thường áp dụng cho nước thải có nồng độ BOD khoảng 1.500mg/l.
Đặc điểm của hệ thống mương oxy hóa là có quá trình làm thoáng kéo dài và cường độ
cao hơn so với bể làm thoáng thông thường. Hệ thống hoạt động theo nguyên lý làm
thoáng mở rộng, sử dụng các thiết bò làm thoáng đặt nằm ngang. Nước thải lưu thông
trong hồ hình bầu dục ở tốc độ 30 cm/s. Thiết bò làm thoáng cung cấp oxy để thực hiện
quá trình phân hủy hiếu khí. Trong một số trường hợp người ta sục khí nén trực tiếp vào

Hiệu quả xử lý
(%)
PH 5,6 6,8 -
Chất rắn tổng số (mg/l) 3.384 1.312 16
Chất rắn lơ lửng (mg/l) 2171 101 63
Chất rắn bay hơi (mg/l) 1383 77 66
COD (mg/l) 2.164 155 93
BOD (mg/l) 1.275 47 96
Đạm tổng số (mg/l) 351 189 46
Đạm amoniac (mg/l) 261 146 44

b.> Công nghệ xử lý nước thải cao su trong nước

Tổng quan
Trên thế giới hiện nay, Việt Nam đứng hàng thứ 6 về sản xuất cao su. Trước
1994, vấn đề xử lý nước thải cho các nhà máy chế biến mủ cao su chưa được chú ý. Sau
khi Nhà nước ban hành Tiêu chuẩn môi trường đối với các loại nước thải công nghiệp
(TCVN 5945-1995), cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế và xã hội, yêu cầu xử lý
nước thải ngày càng trở nên cấp bách. Trước tình hình này, Tổng Công ty Cao su Việt
Nam mời Công ty tư vấn hàng đầu ở Malaysia là Mott Mac Donald Ltd, thực hiện việc
điều tra, nghiên cứu các nhu cầu kiểm soát ô nhiễm cho các nhà máy chế biến mủ cao
su trực thuộc. Kết quả Mac Donald.Ltd., đã đưa ra khuyến cáo có thể áp dụng một
trong bốn công nghệ của Malaysia vào các nhà máy chế biến mủ cao su tại Việt Nam.
Tuy nhiên, khuyến cáo này chưa có tính khả quan vì :
- Ở Malaysia các nhà máy chế biến mủ cao su thường không nằm trong khu vực
dân cư, ngược lại tại Việt Nam, có nhà máy sẽ có dân cư sống ở xung quanh. Do
đó, không thể áp dụng công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su dạng hồ xử
lý sinh học liên hoàn (kò khí, tùy nghi,...) được. Việc áp dụng công nghệ xử lý này
sẽ không khỏi gây ô nhiễm mùi hôi ảnh hưởng đến khu dân cư sống ở xung quanh
và nước ngầm do thấm.

Đặc điểm này thể hiện hệ thống công nghệ không bao gồm công đoạn xử lý kỵ
khí đối với chất thải ô nhiễm chất hữu cơ cao như nước thải cao su. Nếu xử lý sinh học
hoàn toàn hiếu khí đòi hỏi công xuất thiết bò và tiêu hao điện năng rất lớn. Sự không
đồng bộ giữa thiết kế công nghệ.

-18-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 1 Tổng quan công nghiệp cao su và các phương pháp xử lý nước thải cao su



Các hệ thống xử lý nước thải hiện trạng:
Với nhận thức sâu sắc đẩy mạnh hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường trong
sạch để phát triển kinh tế xã hội một cách ổn đònh. Tổng công ty cao su Việt Nam đã
chỉ đạo xây dựng hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Hiện nay xây dựng được 22 hệ
thống/ 33 nhà máy, xưởng chế biến cao su thuộc Tổng công ty Cao Su.
Thống kê hệ thống xử lý nước thải các nhà máy chế biến mủ cao su thuộc Tổng
công ty Cao Su Việt Nam.
Bảng 1.6: Công nghệ xử lý nước thải hiện có tại các nhà máy cao su thuộc
Tổng công ty Cao Su Việt Nam.
STT
Tên Công Ty Tên Nhà
máy
Công
xuất
Loại hệ thống xử lý
nước thải
Ghi chú
A MIỀN ĐÔNG
1.CTCS Đồng nai 1. Hàng Gòn 9.000 Ao kỵ khí-Ao tùy chọn

13.CTCS Bình thuân 25.Bình Thuận 100
B TÂY NGUYÊN
14. CTCS Krong
Buk
26.Krong Buk 1.500 HT Ao kỵ khí – Ao tùy chọn
15. Eah’Leo 27.Eah’Leo 1500
16.CTCS ChuSê 28. ChuSê 3.000 HT UASB –ao tùy chọn
17.CTCS Chư Pảh 29. Chu Pảh 2.000
18.CTCS Chư Prông 30. Trung Tâm 3.000 bẫy cao su
!9.CTCS MangYang 31.Mang Yang 1.000
20.CTCS Kom Tum 32.Kom Tum 500
21. CTCS Quảng Trò 33.Quảng Trò 3.000
-20-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 2 Giới thiệu về nhà máy chế biến mủ cao su Thuận Phú

MƯƠNG ĐÁNH ĐÔNG

MÁY CÁN KÉO
-21-
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 2 Giới thiệu về nhà máy chế biến mủ cao su Thuận Phú
BĂNG TẢI 1 MÁY CÁN CREPER 1

BĂNG TẢI 2 MÁY CÁN CREPER 2


ĐÓNG GÓI
ÉP KIỆN

THÀNH PHẨM

* Mô tả quy trình công nghệ chế biến mủ nước thành mủ cốm :

Mủ cao su từ vườn cây sau khi thu hoạch ở dạng lỏng (latex) được thu gom và đưa
về nhà máy bằng các xe bồn. Công đoạn này được thực hiện càng nhanh càng tốt để
tránh hiện tượng mủ đông sẽ gia tăng tỷ lệ mủ kém chất lượng. Thường khi thu hoạch,
người ta sử dụng chất kìm hãm đông tụ là dung dòch NH
3
với liều lượng khoảng từ 0,5-
1kg cho một tấn mủ cao su vào mùa khô hoặc từ 1-1,5 kg cho một tấn mủ cao su vào
mùa mưa. Mủ tươi đưa về nhà máy thường có thành phần DRC trung bình khoảng 30%
sẽ được đưa qua lọc và được pha loãng thành DRC 20% tại bể nhận mủ trước khi đưa
vào hệ thống mương đánh đông. Tại mương đánh đông, người ta cho axit acetic 5% vào
để hạ pH xuống còn 5 - 5,5, dung dòch trên còn gọi là serum.
Serum được bơm từ bể khuấy qua máng inox xuống mương đánh đông và để từ 6-
8 giờ. Sau khi mủ đông, người ta xả nước vào để khối cao su nổi lên mặt mương thuận
tiện cho các khâu xử lý tiếp theo. Tiếp tục, khối mủ đông sẽ được đưa qua máy cán kéo
di động để loại bớt nước và tạo độ dày thích hợp cho tấm cao su trước khi qua các máy
cán creper. Các máy cán creper sẽ ép các tấm cao su thành các tờ mủ có độ dày nhất
đònh từ 6 - 10mm và các tờ mủ này được đưa qua máy cán băm để tạo hạt cốm. Các
máy nối với nhau bằng các băng chuyền tải. Bơm chuyền cốm sẽ đưa các hạt mủ lên
sàng rung để tách nước chuẩn bò cho khâu sấy. Công nghệ sấy mủ cao su là dạng sấy

BĂNG TẢI GÀU 1,2,3 HỒ BƠM RỬA 2,3 Xen kẽ
Xen kẽ
BĂNG TẢI GÀU 4,5
MÁY CÁN CREPPER 1,2,3
MÁY BĂM BÚA
HỒ BƠM RỬA 4,5
MÁY ĐÙN -24-
BĂNG TẢI CAO SU 1,2
LVTN :Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến mủ cao su
Chương 2 Giới thiệu về nhà máy chế biến mủ cao su Thuận Phú
BƠM CHUYỀN CỐM
SÀNG RUNG
LÒ SẤY ÉP KIỆN
-25-

Trích đoạn Vai trị các cơng trình đơn vị trong phương án II. Thiết bị phụ: Tính chung cho 2 phương án. Quản lý chung. Kỹ thuật an tồn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status