Giáo án Lịch sử lớp 6 : Tên bài dạy : ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA - Pdf 20

ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN
THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA

A / Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức
- Qua bài giảng HS cần hiểu được ý nghĩa quan trọng của những đổi
mới trong đời sống vật chất của người Việt cổ thời kì văn hóa Hòa
Bình – Bắc Sơn.
- Học sinh hiểu tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thủy và ý
thức nâng cao đời sống tinh thần của họ.
2/ Tư tưởng
- Bồi dưỡng cho HS ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng.
3/ Kĩ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát tranh ảnh, hiện vật, rút ra những nhận xét
so sánh.
B/ THIẾT BỊ DẠY HỌC :

C/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1 / Kiểm tra bài cũ: ( TG) 4 Phút
- Hãy trình bày những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu
?
- Hãy trình bày ở giai đoạn đầu, người tinh khôn sống như thế nào ?
2 / Bài mới
* Ở bài trước chúng ta đã tìm hiểu về sự xuất hiện và các giai đoạn
phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta, hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu thêm về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên
thủy……

TG

Hoạt Động GV-HSø NỘI DUNG


tốt).
- Sau đó yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Trong quá trình sinh sống
người nguyên thủy Việt Nam
làm gì để nâng cao năng suất lao
động?
HS trả lời: Cải tiến công cụ lao
động.
GV: Công cụ chủ yếu làm bằng gì?
HS: Công cụ bằng đá.
GV: Công cụ ban đầu của người Sơn
Vi (đồ đá cũ) được chế tác như thế
nào?
HS trả lời: Họ chỉ biết ghè đẽo các
hòn cuội ven suối để làm rìu.
GV: Đến thời văn hoá Hoà Bình –
Bắc Sơn (đồ đá giữa và đồ đá mới),

dùng cần thiết.
+ Biết làm đồ gốm.
GV sơ kết

- Từ thời Sơn Vi đến Hòa
Bình – Bắc Sơn, người
nguyên thủy luôn cải tiến
công cụ để nâng cao năng
xuất lao động.
- Lúc đầu công cụ chỉ là
những hòn cuội, ghè đẽo thô
sơ ( Sơn Vi) sau đó đuợc mài
vát một bên làm rìu tay, tiến
tới rìu tra cán ( Hòa Bình –


Bắc Sơn). - Họ biết làm gốm ( dấu hiệu
của thời kì đồ đá mới )



* Như vậy điểm mới về công
cụ và sản xuất của văn hoá
Hoà Bình – Bắc Sơn là:
- Người nguyên thủy luôn
cải tiến công cụ lao động ( chế
tác đá tinh xảo hơn).
- Năng suất lao động tăng


12
nhiều công cụ, xương thú).
GV: Quan hệ xã hội của người Hòa
Bình – Bắc Sơn thế nào?
HS trả lời
* Quan hệ xã hội được hình thành
đó là quan hệ huyết thống ( cùng
chung một dòng máu, có họ hàng với
nhau).
* Họ sống cùng nhau
+ Tôn người mẹ lớn tuổi nhất
làm chủ.
GV giải thích thêm: Chế độ thị tộc
mẫu hệ là tổ chức xã hội đầu tiên của
loài người, lúc đó vị trí của người


thuộc nhiều vào lao động của người
phụ nữ). Trong thị tộc cần có người
đứng đầu để lo việc làm ăn, đó là
người mẹ lớn tuổi nhất. Cho nên lịch
sử gọi đó là thời kì thị tộc mẫu hệ.
GV sơ kết GV : Gọi HS đọc mục 3 trang 28,
29 SGK và hưỡng dẫn các em xem
hình 26, 27, đồng thời cho các em
xem những đồ trang sức của người
nguyên thủy đã được phục chế.
GV: Ngoài lao động sản xuất, người - Thời kì văn hóa Hoà Bình –
Bắc Sơn, người nguyên thủy
sống thành từng nhóm ( cùng
huyết thống), ở một nơi ổ

HS trả lời:
+ Cuộc sống vật chất của con
người ngày càng ổn định ( không
đói, rét), cuộc sống tinh thần phong
phú hơn.
+ Họ có nhu cầu làm đẹp.
+ Quan hệ thị tộc ( mẹ con, anh
em ngày càng gắn bó hơn), quan hệ
cũng được người xưa ghi lại ở hình 27 SGK.
GV: Theo em việc chôn công cụ lao
động theo người chết nói lên điều gì?


làgì? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ sản xuất theo người chết?
5 / DẶN DÒ HỌC SINH : ( TG) 1 Phút
- Về nhà các em học thuộc nội dung bài học.
-Xem các câu hỏi cuối bài sgk /29
- Xem bài 10 ở nhà trước.sgk/ 30


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status