đặc điểm phân bố mặt rộng và thẳng đứng của các yếu tố thủy văn và động lực vùng biển tây nam việt nam - Pdf 20

Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 1 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.

PHẦN I: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I : Số liệu sử dụng :
Trong đồ án này, đã sử dụng 2 nguồn số liệu chính để nghiên cứu.
Nguồn số liệu nhiệt độ và độ muối đã được xử lý và đưa ra dưới dạng các
giá trị trung bình, cực đại và cực tiểu tháng trong nhiều năm. Các số liệu nhiệt độ
được trung bình hoá cho từng ô vuông có các cạnh 0.5
0
*0.5
0
. Số liệu sử dụng
được thu thập trong thời gian gần 70 năm trên toàn biển Đông.
Nguồn số liệu nhiệt độ, độ muối và dòng chảy của chuyến khảo sát tháng 3
năm 1998, do đề tài KE – 09.14 thực hiện.
Các số liệu của đồ án tốt nghiệp đã được Phòng Vật Lý – Viện Hải Dương Học
Nha Trang xem xét, đặc biệt có sự chỉnh lý của thầy : Tiến sĩ. Nguyễn Bá Xuân –
Trưởng phòng Vật Lý Viện Hải Dương Học.
II : Phương pháp nghiên cứu :
Đã sử dụng các phương pháp tính toán thống kê để tính toán các đặc
trưng của dòng chảy tổng hợp và dòng trung bình, xu thế dòng tổng hợp.
Sử dụng các phần mềm Super, Excel để nghiên cứu các quy luật phân bố
Mặt rộng và thẳng đứng của nhiệt độ và độ muối.
Để tính toán dòng triều, đã sử dụng phương pháp tính dòng triều vùng
ven bờ của Makarov (Nga) dựa trên nguồn số liệu đo đạc 2 ngày đêm.
Với các số liệu được Phòng Vật Lý cung cấp, tôi đã sử dụng phần mềm Super
7.0, Mapinfo, Excel để tính toán, tổng hợp và vẽ bản đồ, đồ thị. Từ kết quả đó tôi
đi đến nhận xét cuối cùng.



vĩ độ từ 8
0
33
'
12

– 9
0
36
'
00 N, chạy theo
hướng Đông – Tây là 0
0
41
'
50

từ 104
0
55
'
10

E - 105
0
27
'
00 E.
Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu.

’’
E đến 105
0
32

30
’’
E. Với địa phận như , Kiên Giang
có phía Bắc, Tây Bắc giáp hải phận Campuchia, có đường biên giới đất liền dài
56,8 km, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
Kiên Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 626.904 ha, trong đó :
Đất liền chiếm : 563.730,8 ha.
Hải đảo chiếm : 63.174 ha.
Tỉnh Kiên Giang gồm có 02 thị xã (thị xã Rạch Giá và thị xã Hà Tiên), 09
huyện đất liền là Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò
Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuậnvà 02 huyện đảo là Phú Quốc, Quốc Hải.
Trong đó hầu hết các huyện có biển, còn lại một số huyện không có biển như
huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện Tân Hiệp và Vĩnh Thuận. Đây là
một trong những điều kiện thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển mà đặc biệt
là cải tạo tiền đề cho ngành khai thác thuỷ sản phát triển hơn.
I.2 : Đặc điểm khí hậu – thời tiết vùng biển Cà Mau – Kiên Giang.
Cà Mau nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, tương đối ổn định. Vùng này chịu
ảnh hưởng trực tiếp của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, hàng năm hình
thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau.
Mùa mưa từ tháng 06 đến tháng 09 năm sau.
Tháng 05 và tháng 10 thường là thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa. Qua khảo sát
thực tế của các nhà khoa học thì khí hậu ở đây tương đối đồng nhất và được thể
hiện qua các yếu tố sau.
I.2.1 : Chế độ khí áp :

C. Biên độ thay đổi
ngày đêm là 06 – 08
0
C.
Nhiệt độ trung bình mùa khô 27,9
0
C, nhiệt độ trung bình mùa mưa là 26,9
0
C,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trong năm là 28,7
0
C (tháng 05), mhiệt độ
trung bình tháng thấp nhất trong năm là 25,9
0
C (tháng 12). Nhiệt độ trung bình
qua các tháng trong năm biến đổi nhỏ, biên độ nhiệt độ không quá 03
0
C.
I.2.2 : Độ ẩm :
Cà Mau có độ ẩm không khí bình quân từ 78% - 80%, chênh lệch giữa tháng
ẩm nhất và tháng khô nhất khoảng 08 – 12%.
Độ ẩm không khí ở Kiên Giang trung bình năm là từ 61% - 62%, độ ẩm không
khí trung bình mùa mưa từ 83 – 88%, độ ẩm không khí trung bình mùa khô từ
76% - 80%, chênh lệch về độ ẩm tương dối trung bình giữa các tháng khô nhất
và tháng ẩm nhất là từ 8% - 12%.
I.2.3 : Chế độ mưa :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 5 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Mùa mưa ở Cà Mau bắt đầu từ ngày 05 – 25 tháng 05 hàng năm và kết thúc vào

0
C. biên độ giao động giữa các tháng từ 2
0
C – 3
0
C. Nhiệt độ vùng ven bờ
thấp hơn vùng ngoài khơi. Nhiệt độ tầng mặt thấp hơn nhiệt độ tầng đáy koảng
1
0
C vào mùa khô và 1,2
0
Cvào mùa mưa.
Vùng biển Kiên Giang có nhiệt độ nước biển thay đổi theo dòng hải lưu
nhiều hơn là thay đổi theo thời tiết. Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình trong
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 6 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
mùa nắng là 28
0
Cvà mùa mưa là 32
0
C. Biên độ giao động nhiệt độ tầng mặt vào
mùa nắng là 26 – 31
0
C và mùa mưa là từ 29
0
C – 35
0
C, nhiệt độ tầng đáy hầu như
ít có sự biến đổi lớn.

thành dòng chảy theo chiều kim đồng hồ quanh vịnh Thái Lan từ đó hình thành
vụ cá Tây Nam.
Đối với gió mùa Đông Bắc thì ngược lại dòng chảy theo chiều ngược kim đồng
hồ tạo thành vụ cá Đông Bắc.
Hoàn lưu trong vịnh Thái Lan cơ bản khác biệt nhau trong 2 mùa, mùa Đông có
dạng xoáy thuận và mùa hè trong dạng xoáy nghịch. Các kết qủa khảo sát
(Waltay Akorn, 1998) cho thấy một số xoáy qui mô vừa trong từng mùa tại các
khu vực phía Bắc vịnh Thái Lan, ven bờ biển Việt Nam và Malaysia. Sự phân
hoá này có thể được giải thích bởi sự phân hoá của trường gió trong vịnh và trên
biển Đông : gió Tây trên vịnh và Tây Nam trên biển Đông trong mùa hè, Đông
Bắc trên biển Đông và Đông trên vịnh trong mùa Đông.
Ngoài ra, quá trình trao đổi nước giữa vịnh với biển Đông và sự biến đổi lưu
lượng các sông cũng góp phần tạo ra sự biến đổi đa dạng này.
Đặc điểm của dòng chảy vùng biển Tây Nam Việt Nam là dòng chảy về phía
Nam ven bờ Tây Nam Bộ trong cả 2 mùa, điều này đã được khẳng định qua
nhiều kết quả khảo sát và kết quả tính toán theo phương pháp mô hình hoá.
I.2.5.5 : Chế độ thuỷ triều – Sóng biển :
Vùng biển Cà Mau chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 chế độ thuỷ triều. Ơ phía
Đông có chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, ở phía Tây có chế độ
nhật triều không đều của vịnh Thái Lan. Biên độ thuỷ triều nhỏ trung bình
khoảng 1m, cao nhất từ 1,5 – 1,7m, thấp nhất từ 0,25 – 0,4m.
Vùng biển Kiên Giang chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều không đều của vịnh
Thái Lan, biên độ triều trung bình laf 1m (thấp nhất là 0,3 – 0,4m); cao nhất là
1,5m đến 1,5m.
Ơ vùng biển Tây Nam Việt Nam, thuỷ triều thuần nhất hoặc hơi không đều, phân
bố không lớn và khá phức tạp giữa nơi này và nơi khác. Hàng ngày thường chỉ có
một lần triều lên và một lần triều xuống, riêng thời kì nước kém, có thể sinh thêm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 8 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
nghĩa xác định các đặc diểm mang tính chất chế độ, còn góp phần phục vụ giải
quyết nhiều vấn đề khác.
Cho tới nay, vấn đề về biến động không gian, thời gian của độ muối, nhiệt
độ chỉ mới được xem xét cho một số vùng biển hữu hạn ven bờ. Vấn đề biến
động chỉ mới được xem xét cho nhiệt độ nước tầng mặt.
II. 1 : Các kết quả nghiên cứu.
II.1.1 : Biến động ngày đêm.
Vì biển Đông nằm trong khu vực nhiệt đới, nên nhiệt độ và độ muối tầng
mặt biến đổi rất ít trong chu kỳ ngày đêm, độ lớn dao động (hiệu số giữa giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong ngày đêm) của nhiệt độ là ∆T= 0,04 – 0.06
0
C
và của độ muối là ∆S = 0.01 – 0.15‰. Nhiệt độ thường có giá trị tương đối lớn
trong khoảng thời gian từ 10
h
– 17
h
trong ngày, lớn nhất từ lúc 14
h
– 15
h
phù hợp
với biến trình ngày đêm của dòng bức xạ hấp thụ bởi mặt biển. Xu thế biến đổi
này chỉ tồn tại trong lớp nước khoảng 20 – 30m sát mặt biển.
Trong lớp đột biến nhiệt độ (mật độ) sự biến động của nhiệt độ và độ muối
chịu ảnh hưởng không phải của biến trình bức xạ Mặt Trời, mà của các hiện
tượng động lực học đặc thù của lớp nước có Gradient nhiệt độ (mật độ) lớn. Độ
lớn dao động ngày đêm ở đây thường có giá trị lớn nhất.
II.1.2 : Biến động năm.

II.1.3 : Biến động nhiều năm.
Số liệu quan trắc cho thấy có sự gia tăng đáng kể nhiệt độ không khí và
nhiệt độ mặt biển trên phạm vi toàn cầu cũng như Việt Nam. Trong những thập
niên gần đây, giai đoạn từ 1975 – 1990 (15 năm) nhiệt độ trung bình không khí
toàn cầu tăng lên 0,25
0
C, trong khi ở Việt Nam con số đó đạt tới 0,5
0
C, nghĩa là
gấp đôi so với mức tăng trung bình toàn cầu. Một cách tương ứng người ta cũng
đã ghi nhận có sự gia tăng nhiệt độ mặt biển miền Trung Việt Nam (tại điểm có
toạ độ 16
0
30

N, 110
0
30

E) lên gần 1
0
C trong giai đoạn từ 1982 – 1999 ( 19 năm),
đồng thời, nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ cực đại, khoảng chênh lệch
giữa nhiệt độ cực đại và cực tiểu giảm dần theo thời gian.
Sự nóng lên của khí quyển cũng như của nước biển cùng với các hiện tượng
thời tiết đặc biệt như El -Nino, La – Nina chắc chắn dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng mà trong thời gian gần đây bất kỳ ai cũng có thể nhận thấy được.
Đó là nạn hạn hán, lũ lụt, cháy rừng xảy ra thường xuyên hơn và với cường độ
ngày càng ác liệt hơn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

biển Tây Nam Việt Nam.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 12 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 1 và 2 có xu thế càng xa bờ càng
thưa và càng gần bờ càng dày đặc. Nhiệt độ trung bình của tháng 1 và 2 gần
tương đương nhau. Vùng ven bờ nhiệt độ thấp hơn vùng ngoài khơi. Sở dĩ có
điều này là do vùng ven bờ chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nguồn nước lục địa.
Nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất của tháng 1 và 2 lần lượt là 28.00
0
C,
25.40
0
C và 28.20
0
C, 25.00
0
C.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 3 có xu thế phân bố từ phía
Kiên Giang xuống Cà Mau và các đường đẳng nhiệt độ này có dạng hình lưỡi
nước từ phía đảo Phú Quốc xuống và một số đường từ phía Đông Nam Cà Mau
đi lên.
Riêng tháng 4, các đường đẳng nhiệt độ trung bình ở phía Đông Cà Mau có mật
độ dày đặc hơn vùng biển Kiên Giang và phía Tây Cà Mau, các đường đẳng
nhiệt độ trung bình phân bố thưa thớt – chứng tỏ nhiệt độ ở đây khá ổn định
(trong tháng 4) nhưng vùng Tây Tây Nam Cà Mau có một số đường đẳng nhiệt
độ trung bình phân bố theo dạng ổ. Trong tháng 3, nhiệt độ trung bình lớn nhất
và nhỏ nhất lần lượt là 30.40
0
C và 27.20

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 9 và 10 có dạng lưỡi nước, trong
tháng 9 các đường đó có dạng đi từ ngoài khơi vào bờ, tháng 10 có xu hướng đi
theo hướng từ Kiên Giang xuống Cà Mau.
Giá trị nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất trong tháng 9 lần lượt là
28.80
0
C và 28.20
0
C, trong tháng 10 lần lượt là 29.40
0
C và 26.20
0
C. Ta thấy,
nhiệt độ trung bình tháng 9 và 10 thấp hơn tháng 7 và 8. Sở dĩ có điều này là do
tháng 9 và 10 là thời kỳ bắt đầu mùa mưa nên nhiệt độ trung bình thấp hơn các
tháng 3, 4, 5, 6, 7 và tháng 8.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 11 và 12 có xu thế phân bố từ
phía Kiên Giang xuống và từ phía Cà Mau lên. Giá trị nhiệt độ trung bình lớn
nhất và nhỏ nhất lần lượt là 28.80
0
C và 27.00
0
C (tháng 11), trong tháng 12 là
28.00
0
C và 26.00
0
C. Ta thấy, nhiệt độ trung bình tháng 12 có xu thế giảm xuống
và nhiệt độ vùng ven bờ thấp hơn vùng ngoài khơi. CHƯƠNG III

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG KHÔNG GIAN, THỜI GIAN CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ĐỘ MUỐI CỰC ĐẠI, CỰC TIỂU THÁNG, NHIỀU NĂM.
III.1 : Các bản đồ thể hiện sự phân bố nhiệt độ và độ muối nước biển cực đại,
cực tiểu tháng, nhiều năm (phần Phụ Lục – Từ H. 26 đến H. 37 là các
bản đồ nhiệt độ cực đại, từ H. 50 đến H. 60 là các bản đồ độ muối cực đại,
từ H. 38 đến H. 49 là các bản đồ nhiệt độ cực tiểu và từ H. 61 đến H. 71 là
các bản đồ độ muối cực tiểu).
III.2 : Nhận xét : Sự phân bố nhiệt độ cực đại tầng mặt nhiều năm, vùng biển Tây
Nam.
Từ hình vẽ số H. 50 đến hình số H. 60 (phần Phụ Lục), ta thấy :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 15 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ cực đại tháng 1 và 2 có dạng hình lưỡi nước
hướng từ phía Kiên Giang xuống Cà Mau. Giá trị nhiệt độ cực đại có xu thế tăng
dần từ bờ ra khơi xa. Sở dĩ có điều đó là do tháng 1 và 2 nhiệt độ không khí
xuống thấp và càng ra xa độ sâu của biển càng tăng và khả năng giữ nhiệt của
nước vùng sâu lâu hơn các vùng nước nông. Giá trị nhiệt độ cực đại lớn nhất và
nhỏ nhất trong tháng 1 lần lượt là 28.20
0
C và 25.60
0
C, trong tháng 2 là 29.20
0

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 16 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
10 là thấp nhất so với các tháng trong năm vì thời kỳ này ở khu vực Tây Nam
đang trong mùa mưa.
Tháng 11 và 12, sự phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực đại tương
đốiđồng đều và không có sự chênh lệch lớn vè nhiệt độ giữa 2 tháng này. Tuy
vậy ta thấy cả 2 tháng 11 và 12 đều có sự phân bố dày đặc của các đường đẳng
nhiệt và giá trị nhiệt độ cực đại có xu thế tăng dần khi xa bờ, điều này cho thấy,
tháng 11 và 12 nhiệt độ không khí môi trường xuống thấp hơn các tháng trong
mùa Hè và vùng nước ven bờ là vùng nước nông nên khả năng giữ nhiệt kém
hơn vùng nước sâu.
III.2.1 : Nhận xét : Sự phân bố nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm.
Từ hình số H. 38 đến hình số H. 49 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 1 và 2 đều có xu thế tăng dần
khi xa bờ.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm trong tháng 1 cao hơn so với tháng 2
khoảng 0.4
0
C.
Tháng 1, nhiệt độ cực tiểu tầng mặt lớn nhất là 25.80
0
C trong khi đó nhiệt độ
cực tiểu tầng mặt nhỏ nhất là là 25.40
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 3 có xu thế tăng theo chiều từ Cà
Mau ngược lên Kiên Giang và các đường đẳng nhiệt này có dạng hình lưỡi n ước.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 4 có xu thế phân bố như ở
tháng 3, giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ cực tiểu tầng mặt có giá trị 27.60

trong tháng 7 là 28.20
0
C và trong tháng 8 là 27.40
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm trong tháng 9 và 10 có xu hướng giảm
do bắt đầu vào mùa mưa. Dạng phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực tiểu
trong 2 tháng 9 và 10 là dạng ổ và dạng lưỡi nước. Trong tháng 10, mật độ độ
phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực tiểu dày đặc hơn và có xu thế giảm dần
từ bờ ra khơi, giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ cực tiểu trong tháng 10 là 26.00
0
C,
tháng 9 là 26.60
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 11 và tháng 12. Tháng 11, các
đường đẳng nhiệt độ có dạng lưỡi nước từ phía Cà Mau đi lên Kiên Giang và
dạng lưỡi nước đi từ ngoài khơi vào phía đất liền, giá trị nhiệt độ cực tiểu nhỏ
nhất là 26.00
0
C, tháng 12 là 25.40
0
C. Tháng 12, các đường đẳng nhiệt độ cực
tiểu có dạng lưỡi nước đi từ phía Cà Mau lên.
III.2.2 : Nhận xét : Sự phân bố độ muối cực đại tầng mặt nhiều năm, vùng biển
Tây Nam.
Từ các hình số H. 50 tới hình H. 60 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Các đường đẳng độ muối cực đại trong tháng 1 và 2 có giá trị tương đương
nhau. Dựa vào Đồ thị biến đổi của độ muối trung bình, cực tiểu, cực đại tầng mặt
nhiều năm, vùng biển Kiên Giang và các bản đồ độ muối cực đại các tháng trong

Tây Nam.
Từ hình vẽ số H. 61 đến hình số H. 71 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Giá trị độ muối của các đường đẳng độ muối cực tiểu tăng dần theo hướng
Từ Kiên Giang xuống Cà Mau, trong cả 2 tháng 1 và 2.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 19 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Tháng 3 và 4, xu thế phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu dày đặc
hơn hai tháng trước và cũng có xu thế tăng dần từ phía Kiên Giang xuống Cà
Mau.
Tháng 6 và 7, có sự đồng nhất về độ muối cực tiểu tầng mặt (đặc biệt là
tháng 6). Tháng 7, có giá trị độ muối cực tiểu khá thấp.
Tháng 8 và 9, sự phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu gần giống
với sự phân bố của các đường đẳng độ muối trung bình tháng 8 và 9.
Tháng 10 và 11, đặc biệt là vào tháng 10, giá trị độ muối cực tiểu đạt giá trị
thấp nhất so với các tháng trước trong năm. Sở dĩ có điều này là do khu vực này
đang trong mùa mưa và lưu lượng nước lục địa do các con sông đưa ra là rấtlớn
và càng gần bờ thì ảnh hưởng của nguồn nước sông càng lớn dẫn đến độ
muối càng thấp so với vùng khơi xa.
Tháng 12, sự phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu có xu thế giảm
dần khi tiến gần bờ (ở phía Đông Cà Mau), riêng vùng biển Kiên Giang và phía
Tây Cà Mau thì lại là sự tăng dần giá trị độ muối từ Kiên Giang xuống Cà
Mau.
CHƯƠNG IV
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG KHÔNG GIAN, THỜI GIAN CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ĐỘ MUỐI THEO SỐ LIỆU ĐỢT KHẢO
SÁT THÁNG 3 NĂM 1998.

(sâu nhất khoảng 30 m) nên sự phân bố của chúng là khá đồng nhất từ trên
xuống. Ta thấy, trong khoảng nhiệt độ từ 29.50
0
C tới 30.50
0
C có sự tập trungvới
mật độ dày đặc nhất và có một số trạm có sự phân bố khác đôi chút như trạm số 2,
15, 19 và 28.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 21 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Căn cứ vào đồ thị biến đổi nhệt độ trung bình, cực đại và cực tiểu tháng tầng
mặt trong nhiều năm, ta thấy : Nhiệt độ trong tháng 3 có xu thế tăng dần lên so
với tháng 1 và 2, các đường đẳng nhiệt có dạng thẳng đứng từ trên xuống. Phần
lớn các trạm trong đợt khảo sát tháng 3 năm 1998 có sự đồng nhất về nhiệt độ từ
trên xuống dưới.
Sự phân bố thẳng đứng của độ muối tại các trạm mặt rộng trong đợt khảo sát
tháng 3 năm 1998 cóxu thế phân bố thẳng đứng từ trên xuống, thể hiện sự đồng
nhất về độ muối tại các trạm đo. Từ hình vẽ, ta thấy : Giá trị độ muối trong tháng
3 năm 1998 chủ yếu có giá trị trong khoảng từ S = 30.50‰–31.5‰ và có xu
thế giảm xuống so với tháng 1 và 2 bởi do nhiệt độ ở tháng 3 có xu thế tăng lên –
trong môi trường biển khi nhiệt độ tăng thì độ muối giảm và khi nhiệt độ giảm
thì độ muối tăng.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ THẲNG ĐỨNG
IV.4.1 : Đặc điểm môi trường đại dương.
- Xét theo quan điểm tiến hoá sự sống trên Trái Đất, chúng ta có thể xem xét đại
dương như một sinh cảnh vĩ mô và thống nhất của 3 kiểu đới đặc trưng :

- Lớp đồng nhất tầng mặt/ lớp xáo trộn tầng mặt(hay lớp đồng nhất nhiệt độ) nằm
ở mặt đại dương, có nhiệt độ cao (thường khoảng từ 20
0
C – 30
0
C). Một vi đặc
trưng (nhiệt độ, độ muối,…) ít thay đổi hoặc gần như đồng nhất theo độ sâu,
chiều dy của lớp nước ny khoảng gần 100m.
- Lớp đột biến nhiệt - muối theo ma hay dưới tầng mặt có sự thay đổi đột ngột
của nhiệt độ, độ muối v mật độ nước theo khí hậu, Gradient nhiệt độ theo độ sâu
đạt trung bình 0,1
0
C/m, độ sâu của lớp nước ny cĩ thể đạt tới gần 400m.
- Lớp đột biến nhiệt - muối thường xuyn hay cơ bản nằm dưới lớp đột biến theo
ma, độ sâu của lớp đột biến ny cĩ thể ln tới 1000m. Nhiệt độ thuộc lớp ny tiếp tục
giảm theo độ sâu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 23 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
- Lớp nước đồng nhất nằm phía dưới lớp đột biến thường xuyn, nhiệt độ nước ít
thay đổi theo độ sâu v thường đạt giá trị l 2
0
C ở độ sâu khoảng 1800 – 2000m.
* Cấu trc cận cực :
- Tồn bộ cc khối nước thuộc cấu trc cận cực hầu như đồng nhất về nhiệt độ theo
dộ sâu, không tồn tại lớp đột biến nhiệt - muối thường xuyn. Lớp đồng nhất tầng
mặt bị đốt nóng vo ma H (nhiệt độ nước đạt trn 10
0
C) v bị lm lạnh vo ma
Đông (nhiệt độ nước khoảng từ 0

xoáy, dịng trồi, …). Vng có năng suất cao nhất đại dương l vng nước ôn đới (nơi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 24 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
đó, lớp nước ưu quang được lm giu muối dinh dưỡng bởi các chuyển động đối
lưu vo ma Đông), hoặc l cc vng nước trồi, một số vng cĩ chuyển động nước từ cc
lớp su ln tầng mặt do kết hợp dng – rt của giĩ v địa hình đường bờ, hoặc ở cc vng
thuộc đới xoáy nước phân kỳ cận xích đạo. Vng cĩ năng suất sinh học thấp nhất l
vng tm của cc xốy nước hội tụ cận nhiệt đới.
Do vng biển Ty Nam cĩ độ sâu không lớn (khoảng gần 100m) nn hầu như không
tồn tại đầy đủ các lớp nước như ở vng khơi.
Thực tế cho thấy đây l vng biển cĩ cấu trc nhiệt - muối tương đối đồng nhất
v biến đổi rất ít theo độ sâu (do biển nông).
Từ kết quả số liệu đo đạc vo thng 3 năm 1998 tại vng biển Kin Giang, ta
tiến hnh vẽ đồ thị phân bố thẳng đứng của nhệt độ v độ muối theo độ sâu (các số
liệu được đo đạc tại 31 trạm mặt rộng v 2 trạm lin tục thuộc vng biển Kin Giang),
ta thấy :
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ v độ muối đến cá biển v hải sản.
* Nhiệt độ :
-Nhiệt độ l một trong những nhn tố quan trọng nhất của mơi trường biển cĩ ảnh
hưởng trực tiếp v gin tiếp tới đời sống của sinh vật biển. Ta xét :
Thứ nhất : Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đối với phản ứng của cá.
Cc kết quả nghin cứu thực nghiệm cho thấy nhiều lồi c rất nhạy cảm với
sự thay đổi của nhiệt độ môi trường nước, cĩ nhiều lồi c xương rất nhạy cảm với
sự thay đổi của nhiệt độ d chỉ l khoảng 0,03
0
C v chng cĩ phản ứng với sự thay đối
đó.
Những thay đối của nhiệt độ nước có thể tác động đến cá như những kích thích
thần kinh, điều khiển quá trình trao đổi chất, tập tính hoạt động của cá v cả hình

Về phần mình, sự pht triển của thực vật ph du phụ thuộc vo những thay đổi theo
ma của nhiệt độ nước v lượng nh sng Mặt Trời.
Từ đó, ta thấy, nếu nhiệt độ nước qu cao hoặc qu thấp so với ngưỡng thích nghi
của c sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống cịn của c.
Tuy nhin, khi xt đến ảnh hưởng của nhiệt độ nước biển tới đời sống, sự sinh
sản,… của cá, ta cần xét tới ảnh hưởng của nhiệt độ nước đối với dinh dưỡng, cc
qu trình trao đổi chất v sinh trưởng của c.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status