Báo cáo khoa học: "CÔNG THỨC DỰ BÁO TÍNH NĂNG BÊ TÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU NÓNG" - Pdf 20


CÔNG THỨC DỰ BÁO TÍNH NĂNG BÊ TÔNG CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU NÓNG

GS. TS. PHẠM DUY HỮU
TS. ĐÀO VĂN ĐÔNG
ThS. PHẠM DUY ANH
Viện KH và CN xây dựng GT
Trường Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bài báo trình bày về công thức dự báo nhiệt độ bê tông tươi và nhiệt độ trong
lõi và trên mặt của bê tông trong quá trình rắn chắc. Phương pháp điều chỉnh nhiệt độ bê tông
HPC và phương pháp thi công bê tông HPC trong điều kiện nóng. Giải pháp chủ yếu là hạ
thấp nhiệt độ của nước và cốt liệu trong bê tông tươi.
Summary: This article introduces the formula for predicting fresh concrete’s temperature
and the temperature of core and surface in the progress of harderning. Methods of adjustment
and contruction of HPC in hot weather are also presented. The main solution is to reduce the
temperature of water and aggregate in fresh concrete.
1. Công nghệ bê tông trong điều kiện khí hậu nóng
Bê tông chất lượng cao HPC thường có lượng xi măng khá cao 450 - 500 kg/m
3
. Vì vậy
nhiệt lượng toả ra lớn, khi thi công bê tông trong mùa hè nhiệt độ giới hạn trong lòng bê tông có
thể > 82
0
C gây nứt bê tông.
Phương pháp nhào trộn, vận chuyển, đổ khuôn bê tông thông thường không được áp dụng
chính xác trong trường hợp khí hậu rất nóng.
TCT2
Tại Việt Nam, có thể qui định nhiệt độ không khí trên 30
0
C được coi là khí hậu nóng. Tại

nước đá từ 60 - 100 kg.
Nhiệt độ của cốt liệu và xi măng sẽ được giữ ở nhiệt độ thấp nhất khoảng 20-30
0
C có thể
để nhiệt độ của bê tông dưới 25
0
C. Nhiệt độ tốt nhất của bê tông tươi là 15-20
0
C.
Cốt thép, ván khuôn, cốt liệu cần được phun nước lạnh ngay trước khi đổ bê tông. Cần
hoàn thành việc thi công bê tông trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bê tông nên được đổ thành từng lớp mỏng khoảng 0.4-0.5 m để thời gian giữa các lần đổ là
ngắn, nhưng không nên quá mỏng để không bị khô quá nhanh. Bê tông ở lớp hoàn thiện cần
được che phủ cẩn thận tránh mất nước bề mặt. Bảo dưỡng ẩm nên tiến hành càng sớm càng tốt.
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và nhiệt độ bê tông tươi đến nhiệt độ bê tông
khi rắn chắc
Xuất tăng nhiệt độ là mức tăng nhiệt độ bê tông trên mặt và trong lõi khi nhiệt độ môi
trường tăng 1
0
C và nhiệt độ bê tông tươi tăng 1
0
C.
Qui luật thay đổi nhiệt độ bê tông từ 14-19
0
C đã được công nhận tại Châu Âu. Mô phỏng
này cho phép xác định nhiệt độ trên mặt và nhiệt độ trong lõi bê tông ở nhiệt độ môi trường lớn
hơn 14
0
C một cách gần đúng.
CT 2

+ (t
bt
- 14.5
0
C)*1.07 + (t
k
- 14)*0.4 (1)
T
m
= t
m
+ (t
bt
- 14.5
0
C)*0.68 + (t
k
- 14)*0.6 (2)
trong đó: t
L
và t
m
là nhiệt độ lõi và mặt của bê tông ứng với nhiệt độ của bê tông tươi là
14.5
0
C và nhiệt độ của không khí là 14
0
C. T
L
và T

T
L
ΔT
Trạng thái bê tông
35 81.7 61.3 20.4 Nứt
25 66.5 55.2 11.3 Không nứt
3. Điều chỉnh nhiệt độ của bê tông tươi
Để cải thiện chất lượng bê tông tránh các hiện tượng co ngót dẻo, co ngót khô, từ biến gây
nứt kết cấu trong quá trình thi công và khai thác, cần giữ nhiệt độ của bê tông tươi càng thấp
càng tốt. Muốn đạt được nhiệt độ của bê tông tươi thấp trong điều kiện khí hậu nóng, cần hạ
nhiệt độ của các thành phần của bê tông.
Phương trình cân bằng nhiệt của bê tông tươi:
C
bt
.G
bt
.T
bt
= C
n
.G
n
.T
n
+ C
d
.G
d
.T
d

(4)
trong đó: T
bt
- nhiệt độ bê tông tươi; T
CL
, T
X
, T
n
- nhiệt độ cốt liệu, xi măng, nước; G
CL
, G
X
, G
n
-
khối lượng của cốt liệu, xi măng, nước
Đặt a = G
CL
/G
X
và N/X = G
n
/G
X
, có:
TCT2

XCL
BT

0
C
Quan hệ giữa nhiệt độ bê tông và nhiệt độ cốt liệu từ 30 - 40
0
C, nhiệt độ nước ở 5
0
C, 20
0
C
và 31
0
C ghi bảng 4.
Khi nhiệt độ của nước tăng hoặc giảm 1
0
C thì suất tăng nhiệt độ của bê tông tươi theo tỷ lệ
N/X và nhiệt độ của nước được ghi ở bảng 5.
Khi sử dụng nước đá ta có công thức sau:

CL CL X X n n nd
BT
CL X n nd
0.22(T ×G +T G )+T G -79.6G
T=
0.22(G +G )+G +G
(6)
Như vậy để giảm nhiệt độ của bê tông tươi là 1
0

0
C
0 20 30 0,25 0,3 0,35
17,82 17,14 16,52
0 40 40 0,25 0,3 0,35
32,14 30,92 29,80
5 20 30 0,25 0,3 0,35
18,80 18,28 17,79
5 40 40 0,25 0,3 0,35
33,12 32,06 31,07
6 20 30 0,25 0,3 0,35
19,00 18,50 18,05
6 40 40 0,25 0,3 0,35
33,32 32,29 31,33
20 20 30 0,25 0,3 0,35
21,75 21,68 21,62
20 40 40 0,25 0,3 0,35
36,07 35,46 34,90
21 20 30 0,25 0,3 0,35
21,94 21,91 21,87
21 40 40 0,25 0,3 0,35
36,27 35,69 35,15
30 20 30 0,25 0,3 0,35
23,71 23,95 24,17
30 40 40 0,25 0,3 0,35
38,03 37,73 37,45
31 20 30 0,25 0,3 0,35
23,91 24,18 24,43
31 40 40 0,25 0,3 0,35
38,23 37,96 37,70

- Các công thức (1), (2), (3), (4), (5) và các suất
tăng giảm nhiệt độ được dùng để tính toán nhiệt độ bê
tông trong quá trình thi công.
Tài liệu tham khảo
[1]. Phạm Duy Hữu. Công nghệ bê tông và bê tông đặc biệt.
NXB XD, 2005
[2]. Kenneth Derucher. Materials for civil and highway
engineers. Califfornia -1998
[3]. Les Betons a Hautes Performances- Malier-Paris-1992
[4]. High Perfomance Concrete- Okamura-Ozawa, K-1995.
[5]. Self Compacting Concrete-Kzumaca Ozawa and Masahiro Ouchi-TOKYO-2001♦


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status