Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 3 hộ gia đinh chu thể QHPLDS - Pdf 20

Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 3 hộ gia đinh chu thể
QHPLDS 1. A. HỘ GIA ĐÌNH – CHỦ THỂ QHPLDS
1. Khái niệm
1. Xuất phát từ chế độ công hữu về tư liệu sản xuất do NN là đại diện chủ sở
hữu đất đai, cho các hộ gia đình thuê đất dẫn đến hình thành QHPL mà hộ
gia đình làm chủ thể
2. Không phải hộ gia đình nào cũng có tư cách chủ thể của QHPLDS mà chỉ
những hộ gia đình đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của PL thì
mới trở thành chủ thể được.
3. Các điều kiện bao gồm:
+ Thành viên của hộ gia đình: phải từ 2 cá nhân trở lên và được thiết lập dựa trên
quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Các thành viên phải từ đủ 15t trở
lên.
+ Tài sản chung của hộ gia đình là tài sản chung thuộc sở hữu của các thành viên
trong hộ gia đình. Tài sản này có thể bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
rừng, tài sản do các thành viên của hộ gia đình đóng góp hoặc được tặng cho
chung, thừa kế chung hay tài sản khác do các thành viên thoả thuận là tài sản
chung của gia đình.
+ Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo
phương thức thoả thuận tức là khi sử dụng tài sản của hộ gia đình vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì yêu cầu cần có sự đồng thuận, thoả thuận giữa các
thành viên (à thực ra để đảm bảo tránh tranh chấp xảy ra cũng như đảm bảo lợi ích
chung của các thành viên trong gia đình).
2. Năng lực chủ thể của hộ gia đình
- NLCT của hộ gia đình có rất nhiều điểm tương đồng với NLCT của PNhân, bao
gồm:
+ NLPL và NLHV của hộ gia đình đều phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ
gia đình với tư cách chủ thể;

động với tư cách PN theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
10. Tài sản do các thành viên trong tổ hợp tác đóng góp, cùng tạo lập và được
tặng cho chung là tài sản chung của tổ hợp tác.
11. 2. Năng lực chủ thể của tổ hợp tác
12. NLCT của tổ hợp tác bị giới hạn trong những công việc nhất định được ghi
nhận trong hợp đồng hợp tác. Bởi vậy, NLCT của tổ hợp tác được gọi là
NLCT chuyên biệt vì nó bị giới hạn trong phạm vi của hợp đồng hợp tác.
13. NLCT của tổ hợp tác phát sinh từ thời điểm UBND cấp xã, phường, thị trấn
chứng thực vào bản hợp đồng hợp tác của các tổ viên và chấm dứt khi tổ
hợp tác chấm dứt tồn tại.
14. 3. Hoạt động của tổ hợp tác
15. Tổ hợp tác hoạt động thông qua đại diện của tổ mà các tổ viên bầu ra. Tổ
trưởng tổ hợp tác có quyền ủy quyền lại cho một tổ viên khác trong tổ hợp
tác thực hiện các công việc nhất định của tổ hợp tác.
16. Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục
đích của tổ hợp tác theo quyết định của đa số thành viên của tổ hợp tác sẽ
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự cho tổ hợp tác.
17. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập nhân danh tổ hợp tác.
Chú ý: Theo quy định tại Đ114-khoản 3 thì “Việc định đoạt tài sản là tư liệu
sản xuất của tổ hợp tác thì phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các tài sản
khác phải được đa số tổ viên đồng ý” à có hai cách hiểu: Một là giao dịch liên
quan đến tư liệu sản xuất thì đại diện tổ hợp tác chỉ được tham gia sau khi có
được sự đồng ý của các tổ viên, nếu không có sự đồng ý của các tổ viên thì giao
dịch đó coi như vô hiệu; Hai là người đại diện của tổ sẽ mặc nhiên suy đoán là
mọi thành viên của tổ đều đồng ý à đại đa số ý kiến theo phương án 1 nhưng nó
tạo ra sự hạn chế trong cơ chế thị trường vì luôn đòi hỏi sự nhanh nhạy, chớp
lấy cơ hội…Đây cũng là một trong những vấn đề cần được xem xét tiếp.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status