Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam - Pdf 21


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngành cơ
khí Việt Nam
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành cơ khí Việt Nam
PHẦN I
CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRỜNG.
I. Sản phẩm công nghiệp và thị trờng sản phẩm công nghiệp.
1. Sản phẩm công nghiệp.
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm công nghiệp là tổng hợp các đặc trng vật lý,
hoá học có thể quan sát và đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất, là vật mang giá trị
sử dụng.
Theo quan điểm kinh tế hàng hoá, sản phẩm công nghiệp chứa đựng các thuộc tính
hàng hoá. Nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc trng hoá lý và đặc trng giá trị sử dụng mà
còn là vật mang giá trị trao đổi.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm công nghiệp là một tập hợp đặc trng vật chất
và đặc trng phi vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng.

Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, cạnh tranh không lành mạnh cũng gây ra nhiều
hậu quả tiêu cực cho xã hội nh : gây tổn thất lãng phí cho xã hội, ô nhiễm môi trờng
Chính vì vậy, nhà nớc cần có những giải pháp hữu hiệu để hạn chế những tác hại tiêu cực
của cạnh tranh.
1.2. Các loại hình cạnh tranh.
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên những tiêu thức khác nhau .
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng, có ba loại :
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
1.2.2. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng, có 3 loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất nhiều
ngời mua và ngời bán và không có ngời nào có u thế để có thể ảnh hởng đến giá cả trên
thị trờng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo : Tình trạng thị trờng không đạt đợc nh trên, tức là
có ít nhất một ngời bán hàng lớn đến mức có thể ảnh hởng đến giá cả trên thị trờng.
- Cạnh tranh độc quyền : Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị trờng chỉ có một
số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm không
đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra
trên thị trờng. Thị trờng cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số
ngời bán toàn quyền quyết định giá cả.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, có :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng
minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành giật lợi
nhuận cao nhất.
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và những chỉ tiêu phản ánh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Công thức tính :
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận = —–———————————
Doanh thu của doanh nghiệp
- Quy mô về vốn : Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn sẽ có khả năng
cạnh tranh cao hơn do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
- Năng suất lao động: Đợc đo bằng giá trị sản lợng / một công nhân. Năng suất lao
động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả năng giảm chi phí, hạ giá thành, do
đó có khả năng cạnh tranh càng cao trên thị trờng.
- Giá thành sản xuất : Phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp. Giá
thành sản xuất càng thấp, giá bán càng giảm, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính .
- An toàn trong kinh doanh : Chỉ tiêu chủ yếu về an toàn trong kinh doanh là đa
dạng hoá đầu t và sản phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm và phát triển nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng : Các doanh nghiệp phải xây dựng nhãn
hiệu riêng của mình và khi đọc đến tên nhãn hiệu ngời tiêu dùng trên toàn thế giới có
thể phân biệt đợc tiềm lực, chất lợng, phơng thức phục vụ của sản phẩm này nh thế nào
so với các sản phẩm khác.
III. Những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau :
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau :
- Các nhân tố về mặt kinh tế.
- Các nhân tố về chính trị, luật pháp.

III.2. Nguồn lực vật chất ( Máy móc thiết bị và công nghệ )
Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hởng rất lớn đến năng lực của doanh nghiệp, nó
là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lợng của sản phẩm và giá thành của sản phẩm.
Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lợng cao,
giá thành hạ. Nh vậy nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
III.3. Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay không thực
hiện bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi mới công nghệ, đầu t trang thiết bị, đảm bảo
nâng cao chất lợng, hạ giá thành. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh
tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trờng.
IV. Một số nội dung và yêu cầu chủ yếu của hoạt động quản trị nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa là đối tợng vừa là động lực chủ yếu của quá trình phát triển
kinh tế, vì vậy có thể khằng định là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cần phải đợc
nâng cao, phải đợc đảm bảo và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu
quả trong mọi hoạt động quản trị của mình, đặc biệt chú ý các lĩnh vực sau :
1. Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng con ngời lao động để tác động lên các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất ( vật t, máy móc, đất đai, thông tin ) để làm ra các sản phẩm hay dịch
vụ phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Lĩnh vực này gồm các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Hoạch định chơng trình
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
- Điều khiển quá trình sản xuất
- Kiểm tra chất lợng
Lĩnh vực sản xuất có vai trò rất quan trọng. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ góp phần to
lớn vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị, máy móc và sức lao
động trong quá trình sản xuất. Từ đó, có thể sản xuất đợc những sản phẩm có chất lợng

hiện nay. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực có trình độ cao, đợc sử dụng một cách hợp
lý sẽ có năng suất lao động cao. Nhờ vậy, sẽ giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng
sản phẩm. Kết quả là sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
4. Lĩnh vực tài chính
Quản trị tài chính là việc lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các dòng lu thông của
các phơng tiện tài chính của doanh nghiệp . Đó là sự quản trị các mối quan hệ tài chính
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài.
Nội dung của quản trị tài chính gồm :
- Huy động vốn
- Sử dụng vốn
- Quản lý vốn
Mục đích của quản trị tài chính là nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu quả để thu lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, bảo toàn
và phát triển vốn, bảo đảm an toàn tài chính Có thể nói, thực hiện tốt chức năng quản trị
tài chính là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nguồn
lực về vốn luôn là một nhân tố có tác động quyết định đến sức cạnh tranh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ VIỆT
NAM HIỆN NAY
I. Đặc điểm của ngành cơ khí Việt Nam có ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp cơ khí.
1. Qúa trình hình thành và phát triển ngành cơ khí Việt Nam
Ngành công nghiệp cơ khí ở nớc ta có một lịch sử phát triển trên 40 năm và luôn đợc
xác định là ngành công nghiệp then chốt. Ngay từ năm 1955 ngành công nghiệp cơ khí bắt
đầu phát triển thành một ngành u tiên của nền kinh tế. Năm 1970, giá trị sản lợng cơ khí
chiếm 12% giá trị sản lợng của toàn ngành công nghiệp. Từ sau năm 1985, ngành công
nghiệp cơ khí chịu ảnh hởng bởi chính sách đổi mới kinh tế. Các dòng hàng hoá và thơng
mại đã thay đổi và phơng thức trợ cấp trực tiếp trớc đây từ Nhà nớc cho ngành cơ khí đã
giảm. Kết quả là, nhiều doanh nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh hoặc bị tan rã, hoặc hợp nhất
hay giao lại cho trung ơng quản lý. Số lợng các doanh nghiệp cơ khí quốc doanh giảm từ

Ngành cơ khí Việt Nam có một thị trờng sản phẩm rất rộng lớn, đa dạng. Bao gồm :
thị trờng máy móc- thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải, thị
trờng máy móc- thiết bị phục vụ sản xuất nông-lâm-ng nghiệp, thị trờng máy móc-thiết bị
phục vụ xây dựng, thị trờng máy móc- thiết bị phục vụ tiêu dùng
Hiện nay, nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên nhu cầu về
sản phẩm cơ khí càng cao. Có thể nói, ngành cơ khí Việt Nam có một lợi thế to lớn : đó là
có một thị trờng rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm. Song trên thực tế các sản phẩm của ngành
cơ khí nớc ta cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Vì vậy, chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ bé
và khiêm tốn.
2.4. Đặc điểm về công nghệ.
Công nghệ và thiết bị vạn năng cũ kỹ, lạc hậu hàng 30-40 năm so với khu vực và 50-
60 năm so với thế giới. Có tới 95% thiết bị đợc gom nhặt từ các thiết bị lẻ, không đồng bộ,
không xác định đợc sản phẩm ổn định, không nhận đợc chuyển giao công nghệ từ các nớc
phát triển, thiết bị hầu hết đã hết khấu hao.
2.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Ngành cơ khí có một lực lợng lao động khá lớn. Theo số liệu thống kê của tổng cục
thống kê, cha kể khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, hiện nay có khoảng 224000 lao động
đang làm việc trong ngành cơ khí, trong đó có khoảng 10000 ngời có trình độ trên đại học.
Tuy nhiên, nhìn chung chất lợng nguồn nhân lực ngành cơ khí không cao. Phần lớn đội
ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cha đợc trang bị kịp các kiến thức mới để
đáp ứng đợc đòi hỏi của nền sản xuất cơ khí có công nghệ cao trong cơ chế thị trờng đa
dạng và quốc tế.
2.6. Đặc điểm về vốn.
Theo con số thống kê, hiện nay cả nớc có gần 500 doanh nghiệp cơ khí quốc doanh,
tuy nhiên bình quân vốn của mỗi doanh nghiệp rất nhỏ cha đầy 1 triệu USD ( khoảng trên
10 tỷ đồng). Hơn nữa, đầu t vốn cho ngành cơ khí trong những năm gần đây rất nhỏ,
khoảng dới 2 triệu USD, chỉ chiến khoảng 0,6% vốn đầu t. Đây là một khó khăn lớn cho
ngành cơ khí nhất là trong việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đầu t đổi
mới công nghệ.
2.7. Đặc điểm về mối quan hệ với các ngành khác.

nhu cầu về các sản phẩm cơ khí lại càng tăng nhanh và đa dạng đặc biệt là nhu cầu về thiết
bị đồng bộ để cải tạo đầu t chiều sâu, xây dựng các nhà máy mới và các loại hàng tiêu
dùng cao cấp. Các mặt hàng này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của nớc ta trong thời kỳ dổi mới. Theo số liệu của các cơ quan có thẩm quyền hàng năm
nớc ta nhập khẩu khoảng 3,5 tỷ thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải, phụ tùng trong đó
một nửa là thiết bị lẻ, dịch vụ, phụ tùng và một nửa là thiết bị toàn bộ cho các ngành công
nghiệp khác nhau. Nếu coi lợng nhập khẩu này cộng với khối lợng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ trong nớc là nhu cầu thực tế của thị trờng thì nhu cầu hàng năm về sản phẩm cơ
khí trong cả nớc là vào khoảng 3,8 đến 4 tỷ USD. Đó là một nhu cầu rất lớn, là cơ hội cho
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam.
Tuy nhiên, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam rất yếu kém, cha
đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Trớc hết, phải thừa nhận rằng trong mời
năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí cũng đã có những bớc phát triển nhất định nh : Năm
2000 giá trị tổng sản lợng của toàn ngành cơ khí đạt trên 19115 tỷ đồng, tăng gấp gần 2,26
lần chỉ tiêu này của năm 1995, đạt tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm trong giai đoạn
1996-2000 là 17,7%. Tuy nhiên so với nhu cầu thì con số đó còn quá nhỏ bé. Năm 1996,
ngành cơ khí mới chỉ đáp ứng đợc khoảng 8% nhu cầu trong nớc. Còn hiện nay, mặc dù có
sự tăng trởng đáng kể, song ngành cơ khí cũng mới chỉ đáp ứng đợc khoảng 10% nhu cầu
đó. Và giá trị sản lợng của toàn ngành cơ khí chỉ chiếm khoảng 9% giá trị sản xuất công
nghiệp toàn ngành công nghiệp trong khi đó vốn đầu t chiếm hơn 10% và số lao động
chiếm khoảng 8,4% ( hơn 224000 ngời lao động).
Vì vậy, chúng ta phải nhập khẩu phần lớn máy móc-thiết bị phục vụ cho các ngành
sản xuất cũng nh các sản phẩm tiêu dùng cao cấp mà ngành cơ khí không đáp ứng đợc nhu
cầu. Đây là một vấn đề lớn mà ngành cơ khí Việt Nam cần phải xem xét và có chiến lợc
khắc phục tình trạng này.
Thị trờng Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị 3 năm trở lại đây.
Đơn vị : tỷ đồng
Thời gian 1997 1998 1999
Tổng kim ngạch nhập khẩu trong cả
nớc

Italia Máy bơm Việt Nam chỉ chiếm số thị phần nhỏ bé còn lại.
Thị trờng ngoài nớc : Xuất khẩu sản phẩm cơ khí là mong muốn từ lâu của những
ngời công tác trong ngành cơ khí vì nó là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển
ngành này. Nhiều năm qua, ngành cơ khí đã xuất khẩu nhiều sản phẩm của mình sang các
nớc Đông Âu, nhng đó là những sản phẩm có trình độ công nghệ thấp nh các loại kìm, cờ
lê, mỏ lết theo sự phân công của khối SEV nên giá trị xuất khẩu thấp. Mấy năm gần đây,
ngành đã xuất khẩu một số sản phẩm có trình độ cao, tuy nhiên giá trị xuất khẩu rất nhỏ bé
chỉ chiếm khoảng 0,1% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Tỷ lệ này quá nhỏ bé so với các
nớc công nghiệp phát triển, tỷ lệ này là 35% đến 40%. Trong những năm gần đây, giá trị
xuất khẩu có tăng lên song rất chậm chạp. Qua đó, có thể thấy các sản phẩm cơ khí của
nớc ta yếu tính cạnh tranh quốc tế.
1.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam.
Trong hơn 10 năm đổi mới vừa qua, đặc biệt là trong 5 năm gần đây ( 1995-2000)
ngành cơ khí Việt Nam đã có tốc độ tăng trởng khá, nhiều dấu hiệu đáng mừng song trên
thực tế do năng lực sản xuất còn yếu kém lại phải đơng đầu với những đối thủ cạnh tranh
lớn, đặc biệt là Trung Quốc, nên khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí nớc ta còn rất thấp
kém. Để thấy rõ khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam, ta phân tích ở một số
điểm chủ yếu sau :
1.2.1. Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm.
Ngành cơ khí Việt Nam cung cấp một phạm vi sản phẩm khá rộng. Các sản phẩm của
ngành cơ khí bao gồm các máy công cụ, động cơ diesel, động cơ điện, động cơ xăng, xe
vận tải và máy kéo nhỏ, tàu sông và tàu biển, các thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng
Song nhìn chung thì chỉ có một số lợng nhỏ các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc, còn lại phần lớn các sản phẩm là không có tính cạnh tranh và rất ít sản
phẩm có tính cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Trớc hết, phải khẳng định rằng, trong những năm đổi mới vừa qua ngành cơ khí cũng
đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đổi mới thiết bị, mở rộng chủng loại sản phẩm, nâng cao
chất lợng sản phẩm để ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trờng song trên thực tế chất lợng sản
phẩm nói chung của cả ngành cơ khí còn cha phù hợp với yêu cầu của thị trờng . Từ đó
dẫn đến sản phẩm có khả năng tiêu thụ kém và khó có khả năng xuất khẩu.

bằng vốn trong nớc trong kế hoạch 5 năm 1996-2000 chỉ có hai công trình của tỉnh Khánh
Hoà đợc tỉnh giao cho công ty đờng của tỉnh làm chủ thầu.
Nh vậy, máy móc thiết bị toàn bộ của Việt Nam cha có đủ khả năng cạnh tranh bằng
chất lợng sản phẩm đối với thiết bị ngoại nhập. Chính vì vậy mà nớc ta phải nhập hầu hết
các thiết bị toàn bộ, chiếm khoảng 1/ 3 kim ngạch nhập khẩu của toàn ngành cơ khí. Dự
đoán kế hoạch 5 năm này sẽ nhập khoảng 9-10 tỷ USD và kế hoạch 5 năm tiếp theo sẽ
nhập khoảng 15-17 tỷ USD. Lý do chính của tình trạng này là do thiết bị toàn bộ của Việt
Nam ít về chủng loại, nhỏ bé về khối lợng cung cấp hơn nữa, các nhà đầu t cha tin tởng
vào chất lợng của thiết bị toàn bộ trong nớc.
Đối với thiết bị lẻ, dụng cụ, phụ tùng : Đây là các sản phẩm mà sau khi sản xuất xong
có thể đợc sử dụng một cách độc lập hoặc đợc bán ngay ra thị trờng mà không nhất thiết
phải gắn kết với các sản phẩm cơ khí khác. Đặc điểm thứ hai của nhóm sản phẩm này là
giá trị một sản phẩm không quá lớn ( tối đa 400-500 ngàn USD ). Nhóm này có thể bao
gồm phơng tiện vận tải bộ, động cơ diezel, thiết bị nông nghiệp, thiết bị điện, thiết bị cơ
điện, điện tử, hàng tiêu dùng ( quạt, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt ), máy gia công
kim loại, các dụng cụ, phụ tùng cầm tay So với thiết bị toàn bộ, nhóm này có khả năng
cạnh tranh tốt hơn. Một số sản phẩm đã có thị trờng ổn định ở trong nớc, một số sản phẩm
đã có thể vơn ra xuất khẩu. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát, khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam về chất lợng sản phẩm vẫn còn rất yếu kém. Đó chính
là nguyên nhân khiến các sản phẩm cơ khí của Trung Quốc chiếm lĩnh hầu hết thị trờng
trong cả nớc. Chúng ta sẽ phân tích một số mặt hàng và một số công ty để thấy rõ điều đó.
Trên thị trờng động cơ diesel : Theo những nhà quản lý của VINAPRO ( nhà sản xuất
động cơ diesel hàng đầu của Việt Nam ) thì công ty của họ có thị phần chỉ khoảng 5%
trong khi đó động cơ của Đài Loan, Trung Quốc và động cơ cũ nhập khẩu ( chủ yếu của
Nhật Bản ) chiếm lĩnh hầu nh 95% thị phần còn lại.
Công ty cơ khí Trần Hng Đạo cũng sản xuất động cơ diesel . Sản phẩm chủ yếu của
công ty là D12 – là loại động cơ nhỏ sản xuất theo mẫu của Trung Quốc. Theo những nhà
quản lý, động cơ đã bị hỏng thờng xuyên, có một hệ thống nhiên liệu không hoàn hảo,
chảy dầu, quá ồn và khó khởi động. Những nhà quản lý cho rằng, động cơ Trung Quốc
nhìn chung là rẻ hơn, đợc thiết kế tốt hơn và nói chung là chất lợng cao hơn.

Nam là 4,5-4,7 triệu đồng một chiếc; cùng loại động cơ này do Việt Nam sản xuất bán với
giá 500-600USD trong khi động cơ chính hiệu của Nhật Bản có giá 1300USD. Hay trên
thị trờng máy nổ, máy nổ của Trung Quốc giá thấp chiếm 80% thị phần. Giá một máy nổ
của Trung Quốc công suất 12 mã lực là 4 triệu đồng nhng máy nổ của Việt Nam là 6,6
triệu đồng. Máy sát gạo của Việt Nam giá 1,7-1,9 triệu đồng một chiếc trong khi đó giá
một chiếc máy sát gạo của Trung Quốc chỉ bằng một nửa. Máy Trung Quốc không chỉ rẻ
hơn mà còn dễ thay thế phụ tùng hơn với chi phí rẻ hơn so với máy của Việt Nam. Ví dụ,
một bộ Visai của Trung Quốc giá chỉ có 7 triệu, thay một bánh răng chỉ khoảng 90000-
100000 đồng. Trong khi đó, một bộ Visai của Việt Nam giá 8 triệu đồng, thay một bánh
răng hết tới 150000 đồng, mà theo đánh giá của ngời tiêu dùng thì độ bền của 2 sản phẩm
là nh nhau.
Một ví dụ khác là sản phẩm máy bơm nớc. Máy bơm nớc của Việt Nam hiện nay vẫn
cha hấp dẫn đợc ngời tiêu dùng. Một lý do chính là do giá cao. Hiện nay trên thị trờng Việt
Nam, một máy bơm nớc của Trung Quốc chỉ khoảng 200-300 ngàn đồng một chiếc. Trong
khi đó, máy bơm của Việt Nam từ 700-800 ngàn đến hơn 1 triệu đồng một chiếc. Máy của
Hàn Quốc chất lợng cao hơn cũng chỉ từ 800000 đồng đến 2 triệu đồng một chiếc. Chính
vì vậy mà máy bơm của Việt Nam cha cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại của
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Sở dĩ các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam không có khả năng cạnh tranh về giá cả là
do chi phí sản xuất cao. Đó là do 3 nguyên nhân sau :
Thứ nhất, lợi thế giá công nhân rẻ của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam đang mất
dần đi, do tiền lơng trung bình tăng lên và do năng suất lao động thấp tơng đối so với các
nớc khác trong khu vực.
Thứ hai, do các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu làm
cho chi phí sản xuất sản phẩm tăng lên.
Thứ ba, công nghệ cũ lạc hậu cùng với trình độ quản lý kém làm cho mức chi phí
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lợng, các chi phí trung gian khác cao hơn so với các đối thủ
cạnh tranh.
Có thể nói tất cả những nguyên nhân trên làm cho cạnh tranh bằng giá bị hạn chế. Đó
cũng là yếu tố chính dẫn đến tình trạng cạnh tranh yếu kém của ngành công nghiệp cơ khí.

điều khiển bằng máy điện toán kỹ thuật số CNC, việc thiết kế và chế tác có trợ giúp của
máy tính ( CAD/CAM ), tự động hoá các chức năng với các bộ điều khiển chơng trình
lôgic ( PLC ) là những phát minh đã làm thay đổi một cách mạnh mẽ phơng pháp sản xuất
ra các loại sản phẩm của thời đại ngày nay.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất cơ khí ở Việt Nam hiện nay hoạt
động ở quy mô khá nhỏ theo tiêu chuẩn quốc tế và với các phơng tiện sản xuất rất cũ kỹ,
lạc hậu. Mặc dù có một số lợng khá lớn máy công cụ đợc vận hành trong ngành cơ khí
nhng chỉ có một số lợng nhỏ là máy CNC. Phụ tùng và linh kiện thông thờng đang đợc chế
tạo bằng những máy vạn năng, không có khả năng đảm bảo tiêu chuẩn về độ chính xác cao.
Các hệ thống CAD/CAM dùng cho mục tiêu thiết kế sản phẩm vẫn còn hiếm, và hệ
thống phân tích, kiểm soát vật liệu hiện đại cũng thiếu. Nói chung, trình độ công nghệ thực
tế ở tất cả các giai đoạn chủ yếu của quá trình sản xuất cơ khí từ thiết kế mẫu, tạo khuân,
rèn, đúc, tạo hình xử lý hoàn tất và lắp ráp không phù hợp để sản xuất các sản phẩm có
chất lợng cao và hiệu suất cao.
Thứ ba, tổ chức quản lý sản xuất trong ngành cơ khí nhìn chung còn khép kín, thiếu
chuyên môn hoá và mức độ hiệp tác hoá còn thấp. Cơ cấu sản phẩm không đợc điều chỉnh,
tự phát, sản phẩm đơn giản đua nhau làm đến mức thừa, những sản phẩm yêun cầu kỹ
thuật cao thì không đủ sức sản xuất. Thêm vào đó, là công tác quản lý còn nhiều yếu kém
và bất cập.
Có thể nói, cung ứng nguyên vật liệu không đảm bảo, trình độ công nghệ lạc hậu
cộng với các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất kém hiệu quả đã làm cho tình hình sản
xuất ở các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của thị
trờng cạnh tranh khốc liệt.
2. Lĩnh vực nhân sự
Nguồn nhân lực luôn là một nguồn lực quan trọng đối với mọi ngành sản xuất. Đối
với ngành cơ khí, vai trò của nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng hơn vì lao động
trong ngành cơ khí phần lớn đều đòi hỏi có trình độ kỹ thuật, có tay nghề. Và trình độ của
ngời lao động trong công nghiệp cơ khí có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay công tác quản trị lĩnh
vực nhân sự đang có nhiều bất cập từ khâu tuyển chọn nguồn nhân lực cho đến sử dụng

trọng. Thực tế đó đã dẫn đến chất lợng lao động yếu kém, không có điều kiện nâng cao
chất lợng sản phẩm do đó giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
3. Lĩnh vực tài chính.
Lĩnh vực tài chính luôn là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Chất lợng hoạt động của lĩnh vực này có ảnh hởng lớn đến tình hình hoạt động của doanh
nghiệp cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài này, do không có các số liệu về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp cơ khí, nên em chỉ phân tích vấn đề này ở khía cạnh huy động vốn đầu t.
Đặc điểm của sản xuất cơ khí là vốn đầu t ban đầu lớn, vòng quay vốn chậm, khả
năng rủi ro cao, lợi nhuận thấp hơn các ngành khác, do đó vấn đề thu hút vốn đầu t của
ngành cơ khí càng gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cơ khí nớc ta đều là những doanh nghiệp có quy
mô vốn nhỏ ( dới 1 triệu USD ). Để phát triển mạnh ngành cơ khí nhất là trong điều kiện
trang thiết bị cho ngành cơ khí còn lạc hậu thì vốn đầu t để đổi mới trang thiết bị là một
đòi hỏi tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, nguồn vốn đầu t cho toàn ngành cơ khí hiện nay rất hạn hẹp. Trong giai
đoạn 1995-1999 đầu t mới cho các doanh nghiệp cơ khí thuộc Bộ Công nghiệp chỉ chiếm
0,6% trong tổng vốn đầu t. Hơn nữa, việc giải ngân cho các dự án đầu t cơ khí rất chậm,
sau gần 3 năm mới chỉ đợc 2,27% tổng vốn.
Trong tình hình hiện nay, các nguồn vốn mà các doanh nghiệp cơ khí có thể thu hút
đợc là : vốn ODA, vốn FDI, vốn vay nớc ngoài, vốn từ ngân sách nhà nớc và nguồn vốn
huy động trong nớc ( vốn vay từ ngân hàng và vốn huy động trong dân ).
- Nguồn vốn từ ODA : Vốn ODA thờng chỉ cấp cho các công trình, các dự án hạ tầng
cơ sở mà ít cấp cho các dự án phát triển công nghiệp sản xuất. Tính cho đến nay, trong
toàn ngành cơ khí cũng đã có vài dự án vay đợc vốn ODA. Nhng tiền vay thờng đợc sử
dụng để nhập công nghệ lạc hậu của nớc cho vay. Vì thế, dù có đợc nguồn vốn, có đợc
công nghệ nhng các doanh nghiệp cũng khó phát huy đợc vì sản phẩm làm ra chất lợng
thấp, giá thành cao, mẫu mã không hợp thị hiếu của ngời tiêu dùng do đó không có sức
mạnh cạnh tranh ngay cả trên thị trờng nội địa.
- Nguồn vốn FDI : Kể từ khi ban hành Luật đầu t nớc ngoài, vốn FDI đầu t vào ngành

Điểm yếu kém thứ hai trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghiệp cơ khí Việt
nam đó là hệ thống phân phối bán hàng không rộng khắp, không bao quát đợc thị trờng.
Do đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh tràn ngập chiếm
lĩnh thị trờng.
Thứ ba, về chính sách hỗ trợ tiêu thụ : Bao gồm các hoạt động hỗ trợ trong quá trình
mua hàng và các dịch vụ sau khi bán : bảo hành, sửa chữa, lắp đặt Trong thời gian qua,
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam đã có chú trọng đến hoạt động này và đã đạt đợc một
số thành công nhất định. Nhờ vào một số chính sách hỗ trợ nh : mua hàng trả chậm, hay
các doanh nghiệp cơ khí kết hợp với ngân hàng ở các địa phơng hỗ trợ, tạo điều kiện cho
nông dân mua sản phẩm thông qua các chơng trình cho vay với lãi suất u đãi các doanh
nghiệp cơ khí đã tăng đợc lợng sản phẩm tiêu thụ. Ví dụ nh ở Nghệ An sau hai năm thực
hiện chơng trình hỗ trợ lãi suất cho nông dân, Tổng công ty máy động lực và máy nông
nghiệp Việt Nam ( VEAM ) đã bán đợc 592 máy cày đa chức năng với giá 13697000
đồng /máy. Trong đó nông dân đợc vay 10000000 đồng, tỉnh hỗ trợ lãi suất 3 năm. Nh vậy,
để mua đợc một chiếc máy cày đa chức năng nông dân Việt Nam lúc đầu chỉ phải bỏ ra 4
triệu đồng, phần còn lại sẽ đợc trả góp trong ba năm.
Tuy có một số mặt tích cực nh vậy, nhng nhìn một cách tổng quát, hoạt động
Marketing trong các doanh nghiệp cơ khí hiện nay còn rất yếu kém. Để phát triển mạnh
ngành cơ khí, trong thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động này.
IV. Tồn tại và nguyên nhân.
Có thể nói, trong những năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí Việt Nam cũng đã đạt
đợc một số thành tựu nhất định. Ngành công nghiệp cơ khí đã duy trì đợc tốc độ tăng trởng
ở mức 13%-14%/ năm. Một số doanh nghiệp cơ khí đã vơn lên tìm kiếm nguồn vốn, đầu t
thêm công nghệ-thiết bị mới, tiên tiến, mở rộng mặt hàng, tìm kiếm và mở rộng thị trờng.
Trong một nghiên cứu gần đây, các nhà nghiên cứu đã sắp xếp các loại hàng hoá theo khả
năng cạnh tranh và chia làm ba nhóm : nhóm có khả năng cạnh tranh, nhóm có khả năng
cạnh tranh nhng cần có điểu kiện và nhóm không có khả năng cạnh tranh. Ngành cơ khí đã
đợc xếp thứ 6 trong 19 ngành thuộc nhóm có khả năng cạnh tranh có điều kiện; riêng động
cơ nhỏ đợc xếp vào nhóm hàng có khả năng cạnh tranh.
Nh vậy, so với tiềm năng và cơ sở vật chất hiện còn quá nhỏ bé của ngành cơ khí thì

quản lý kinh tế kế hoạch từ trớc năm 1989, phải một thời gian dài nữa ngành cơ khí mới có
khả năng vận hành theo cơ chế cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Thứ hai, đó là do hệ thống quản lý phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành cơ
khí yếu kém. Vì thế, các doanh nghiệp cơ khí thiếu sự phối kết hợp với nhau, mạnh ai nấy
làm. Kết quả là không đủ năng lực sản xuất các sản phẩm có giá trị lớn, còn các sản phẩm
nhỏ thì trùng lặp và cạnh tranh lẫn nhau. Điều này đã làm suy yếu khả năng cạnh tranh của
ngành so với các đối thủ nớc ngoài.
Thứ ba, do thiếu các chính sách và quyết định kịp thời và đủ sức mạnh để bảo hộ và
tạo thị trờng cho ngành cơ khí trong nớc. Đặc trng thiết sót lớn nhất trong những năm qua
đã gây khó khăn cho ngành cơ khí là : chính sách mở cửa không kèm theo các chính sách
bảo hộ tích cực, chính sách gọi vốn đầu t, thiếu cơ chế xét thầu bảo vệ sản xuất trong nớc
đã làm cho ngành cơ khí bị mất thị trờng ngay trên đất nớc mình.
Có thể thấy trong thời gian qua, các ngành công nghiệp Việt Nam đã nhập hàng tỷ
USD máy móc thiết bị : nh chơng trình làm các nhà máy xi măng lò đứng, lò quay, thiết bị
mía đờng, thiết bị nhà máy bia là những sản phẩm mà với năng lực cơ khí nh hiện nay,
ngành có thể sản xuất và cung cấp đợc phần lớn nhng ngành cơ khí vẫn đứng ngoài cuộc
và nếu có đợc tham gia thì thờng là thầu phụ với khối lợng ít, giá thành rẻ mạt.
PHẦN III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH CƠ KHÍ VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Phơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam
hiện nay.
Nh vậy, qua các phần phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ thực trạnh năng lực
cạnh tranh của ngành cơ khí, những điểm đã đạt đợc cũng nh những tồn tại và nguyên
nhân của chúng. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, đặc biệt là khi đất nớc ta
đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và hội nhập kinh tế với các nớc
trong khu vực và trên thế giới ngành cơ khí tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Nếu không, các doanh nghiệp trong ngành cơ khí sẽ bị thất bại trong cạnh tranh và
sẽ bị loại bỏ khỏi thị trờng bởi cạnh tranh luôn luôn là quy luật khắc nghiệt nhất trong cơ
chế thị trờng.

nghiệp cơ khí Việt Nam mà còn là sự nỗ lực của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Vì vậy, cần
phải có các giải pháp từ phía các doanh nghiệp và các giải pháp từ phía Nhà nớc.
2.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp.
2.1.1. Các giải pháp về công nghệ.
Theo nh phân tích ở trên, trình độ công nghệ của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay rất
lạc hậu. So với các nớc khu vực chúng ta lạc hậu từ 30-40 năm, so với các nớc trên thế
giới chúng ta lạc hậu từ 50-60 năm. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh nhất là khi
nớc ta đang tiến tới hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tất yếu ngành cơ khí phải đổi
mới thiết bị, công nghệ để năng cao khả năng sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên, để hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí đạt hiệu quả cao cần
phải có một chiến lợc lâu dài. Không phải cứ đổi mới công nghệ ồ ạt, hàng loạt là có lợi
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay vốn để đầu t đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí rất
nhỏ hẹp không cho phép đổi mới công nghệ ở tất cả các khâu, các bộ phận của quá trình
sản xuất mà phải có sự u tiên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi quyết định đầu t đổi mới công
nghệ cần chú ý các vấn đề sau :
Đối với một số sản phẩm mà không đòi hỏi trình độ sản xuất hiện đại, độ chính xác
cao các giải pháp về công nghệ cần tiến hành theo hớng khai thác, tận dụng hết tiềm
năng công nghệ hiện có để nâng cao năng lực sản xuất. Nên sử dụng các công nghệ cần
nhiều lao động để sử dụng lực lợng lao động hiện có trong ngành.
Đối với một số sản phẩm đòi hỏi trình độ sản xuất cao, cần phải đầu t ngay công
nghệ hiện đại để tránh lạc hậu với khu vực và thế giới. Trong quá trình đầu t đổi mới công
nghệ cần chú ý công tác điều tra, nghiên cứu để chọn đợc công nghệ phù hợp, tránh tình
trạng nhập công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ nớc ngoài.
Đổi mới công nghệ phải đi đôi với đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật
cũng nh công nhân sản xuất để có thể làm chủ đợc công nghệ, khai thác triệt để công nghệ
mới
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp để không ngừng cải
tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh cho ra đời những sản phẩm mới và
những công nghệ mới.
2.1.2. Các giải pháp về vốn

Nam thì các giải pháp này càng có vai trò quan trọng.
Trớc hết, các doanh nghiệp cơ khí cần tăng cờng công tác điều tra, nghiên cứu thị
trờng. Qua hoạt động này, các doanh nghiệp cần phải xác định đợc thị trờng cần những sản
phẩm gì, với giá cả bao nhiêu, chất lợng nh thế nào để từ đó có chính sách sản phẩm phù
hợp.
Không chỉ điều tra, nghiên cứu thị trờng mà các doanh nghiệp cơ khí còn cần phải
phân tích các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Trung Quốc, đối thủ lớn nhất hiện nay. Cần
phân tích rõ mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh để có đối sách cạnh tranh hữu hiệu
nhằm giành thắng lợi trên thị trờng.
Thứ hai, cần xây dựng một mạng lới cung cấp sản phẩm rộng khắp, có thể bao quát
đợc thị trờng tránh tình trạng sản phẩm của nớc ngoài tràn ngập thị trờng.
Thứ ba, cần tăng cờng các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo xây dựng thơng hiệu
sản phẩm
Thứ t, cần tăng cờng các hoạt động hỗ trợ sau bán. Đặc trng của sản phẩm cơ khí là
trong quá trình sử dụng hay phát sinh các vấn đề cần đợc bảo hành, sửa chữa Vì vậy,
nâng cao chất lợng hoạt động này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng.
Để làm tốt các hoạt động này, các doanh nghiệp cần lập một phòng Marketing để phụ
trách các hoạt động trên.
2.2. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ( Từ phía Nhà nớc )
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí, nếu chỉ dựa vào những nỗ lực
của doanh nghiệp thôi thì cha đủ mà cần phải có các giải pháp ở tầm vĩ mô, tức là phải có
sự can thiệp của Nhà nớc.
Thứ nhất, phải tiến hành cơ cấu lại ngành cơ khí. Nh phân tích ở trên, một nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành cơ khí là do cơ cấu ngành
không hợp lý. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nớc phải có các giải pháp quy hoạch, tổ
chức lại hệ thống các nhà máy cơ khí trên phạm vi toàn quốc và trong từng vùng theo
hớng hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá. Lựa chọn trên bình diện quốc gia các sản
phẩm, nhóm sản phẩm cơ khí chế tạo máy, sản phẩm cơ khí trọng điểm để cung cấp máy
móc trang thiết bị cho các công trình đầu t xây dựng những nhà máy mới của các ngành

khuyến khích sinh viên theo học chuyên ngành cơ khí nh hỗ trợ học bổng
Thứ bảy, Nhà nớc cần phải có các chính sách thúc đẩy những ngành cung cấp nguyên
vật liệu và những ngành hỗ trợ cho ngành cơ khí phát triển. Đây là một nhân tố rất quan
trọng, bởi những ngành trên phát triển tốt, sẽ tạo điều kiện rất lớn cho ngành cơ khí, và
ngợc lại, nếu những ngành trên vẫn ở trong tình trạng yếu kém nh hiện nay, ngành cơ khí
sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ
khí. Để đạt đợc mục tiêu phát triển vững chắc, từng bớc giành lại thị trờng trong nớc, vơn
ra thị trờng thế giới cần rất nhiều nỗ lực không chỉ của riêng ngành cơ khí mà còn cần sự
phối hợp của các ngành sản xuất khác và các chính sách của Nhà nớc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status