57 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình - Pdf 21

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trờng và kinh tế tập trung bao cấp
là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế
tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ
thuật và số lợng đề ra theo kế hoạch nhng khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì các
hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao
phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản
phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ
thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy
đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng nh chế độ kế toán luôn
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay
trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế
độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu
nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giầy Thợng Đình cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề
gồm ba phần chính:
Ch ơng I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thợng Đình.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo

3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công
tác quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tợng và phơng pháp hạnh toán chi phí sản xuất
14
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm 17
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Phơng pháp trực tiếp 18
2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phơng pháp hệ số 18

phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ 37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
42
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng
Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng
Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản

tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
81
Kết luận
90
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố:
lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá
trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nh : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi
là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ
ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm ).
Về bản chất chi phí sản xuất dới từng góc độ nghiên cứu nh sau:

Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lợng và thời gian:
Chi phí đợc cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thờng phát huy tác dụng một
lần).
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trớc phân bổ chi phí của kỳ
này.
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhng liên quan đến sản
xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trng nhất định. Ngời ta thờng sử dụng một số tiêu
thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi
yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó nh thế nào.
Toàn bộ các chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh
nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhợc điểm của phơng pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung
nh thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc phân thành các loại:
Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi (khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí
tăng và ngợc lại) nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng
hạn, nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng, công việc
hoàn thành nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại
thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng
Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các
quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều

Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hớng gia tăng theo sự gia tăng của
khối lợng sản phẩm sản xuất và có xu hớng giảm so với sự giảm sút của số l-
ợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất đ-
ợc chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu đợc xác định trớc .
Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nớc thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam
phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III 1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải đợc xem xét
trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh
9
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái
niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất đã
tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:

Nh trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng
một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm cũng nh các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi
phí bỏ ra ít nhất nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều nhất. Giá thành sản phẩm
còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhng
khác nhau về mặt lợng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trớc nhng cha phân bổ cho
kỳ này và chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhng
không gồm phần chi phí phải trả kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và những chi
phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ
liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trớc đợc phân bổ
trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm
vi tính toán khác nhau.

3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
Giá thành sản
xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Giá thành toàn bộ
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện
giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp,
cho nhà nớc (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu t để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải

rất thấp.
V. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng
của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia
này do sự khác nhau về đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát
sinh hoặc đối tợng gánh chịu chi phí mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình
sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo
điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ đợc xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức
tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản
xuất
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất theo từng
bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
các đơn đặt hàng riêng biệt.

Tài khoản sử dụng đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá
thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thờng xuyên tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khi doanh nghiệp có
nhiều đối tợng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn hoặc
từng bộ phận, từng phân xởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản đợc chi
tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm đợc đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện
vận dụng phơng pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phơng
pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phơng pháp này.
Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì
chi phí sản xuất đợc tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà
và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phơng
pháp trên trùng nhau.
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu
tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã
đợc định mức. Thực chất của phơng pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế
của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định
mức là một dạng đặc biệt của phơng pháp hạch toán chi phí theo công việc.

đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế đợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm
tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành:
2.1. Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tợng tính giá
thành thích ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp
điện, nớc... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc
doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đợc xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp
theo phơng pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh sản xuất cuối kỳ
17
Chuyên đề tốt nghiệp
trong kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lợng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá

+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tợng phải căn cứ vào hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản
phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lợng qui đổi của
từng loại sản phẩm
=
(
Sản lợng thực tế
từng loại sản
phẩm
ì
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)
18

Sản lợng thực
tế sản phẩm i

ì
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phơng pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đờng, xay xát gạo, rợu, bia...
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhng đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trờng hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
2.6. Phơng pháp liên hợp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thờng xuyên,
liên tục một số ít mặt hàng có khối lợng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất

3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bớc mà
thành phẩm ở bớc cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc tiếp theo và mỗi bớc lại tạo ra
bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng bớc chế biến, còn giá
thành tính theo một trong hai phơng án sau:
Phơng án tính giá bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành
phẩm. Giá thành bán thành phẩm bớc trớc là chi phí để tính giá thành bán thành
phẩm bớc sau. Cứ nh vậy cho đến bớc cuối cùng.
Giá thành bán
thành phẩm giai
đoạn 1
=
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 1
Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn 2
=

cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
21
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn II: u

Giai đoạn N:
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất - tồn kho của các loại vật t, hàng hoá, thành
phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, có thể xác định

621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự theo sơ đồ sau:
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp:
-Trờng hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho
đối tợng chịu chi phí đó.
-Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tợng thì cần lựa chọn
tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
i
i
i
T
T
C
C
ì=


trong đó: C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.
C là tổng chi phí nguyên vật liệu đợc tập hợp .
T
i
là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua

phí nhân công trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc chi tiết phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp
vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành,
phần trích theo lơng mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với
BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát
nh sau:

Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể đợc tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích
hợp phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là
tiền công định mức, giờ công sản xuất
24
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương phải trả cho công
nhân sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương công nhân sản

TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài
khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của
hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, nh : trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) ở phân xởng sản xuất, chi phí điện, nớc cho phân xởng thì kế toán tập
hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất
chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ
hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau:
25
TK334,335 TK627
TK152,153
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154

Trích đoạn Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Hạch toán chi phí sản xuất sản xuất tại Công ty Giầy Thợng Đình Hạch toán chi phí nhân công trựctiếp Hạch toán chi phí sản xuất chung TK627 Chi phí sản xuất chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status