Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình - Pdf 99

Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trờng và kinh tế tập trung bao cấp
là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế
tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ
thuật và số lợng đề ra theo kế hoạch nhng khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì các
hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao
phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản
phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ
thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy
đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng nh chế độ kế toán luôn
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay
trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế
độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu
nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giầy Thợng Đình cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề
gồm ba phần chính:
Ch ơng I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thợng Đình.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình.
Mục lục
Trang

14
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm 17
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
2.1. Phơng pháp trực tiếp 18
2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phơng pháp hệ số 18
2.4. Phơng pháp tỷ lệ 19
2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20
2.6. Phơng pháp liên hợp 20
3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
một số loại hình doanh nghiệp 20
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 20
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 21
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên
tục 21
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp

tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng
Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng
Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
55
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
57
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở
dang
73
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình 75
1. Công tác quản lý giá thành 75
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành 75
Chơng III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và

thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nh : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi
là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ
ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm ).
Về bản chất chi phí sản xuất dới từng góc độ nghiên cứu nh sau:
Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất sản phẩm trong kì.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các
khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua
các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu t không đổi.
Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để
đạt đợc mục đích nhất định, nó đợc xem xét nh một lợng tiền phải trả cho các
hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất
định, gồm: tiền mua vật t, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho ngời lao
động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả
các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài

Toàn bộ các chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh
nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
cho các loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, nớc, bu phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài
bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp
cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng và tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau đồng
thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm
khác nhau thì đợc xếp riêng theo ba khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản

quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác nh : phân loại theo cách
thức kết chuyển chi phí
ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục
đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhng vẫn phải thực
hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia
chi phí theo các yếu tố:
Chi phí về nhân viên: gồm tiền lơng, phụ cấp, thởng.
Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bu điện, ngân hàng.
Chi phí quản lý thông thờng.
Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
Chi phí mua hàng, vật t, các loại dự trữ sản xuất.
Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả

trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị t liệu sản xuất
và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong
kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán và các biện
pháp đánh giá khác nhau về t liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán
với số lợng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)
hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không
tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:
a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo sản
phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Các chi phí không đợc tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí su tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu t vào lĩnh vực su
tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền l-
ơng nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xởng mới đợc tính vào giá
thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, nh : chi phí về tài chính, chi phí quản lý

yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm
vi tính toán khác nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định
chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kì và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ chức-
kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chịu chi phí
sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp
cho lãnh đạo doanh nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với
công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp coi
lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh
thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần
cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để làm đợc nh vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt
các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo
công nhân tay nghề cao
Các nhà quản trị cần theo dõi thờng xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm
nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo
cáo sản xuất cần đợc lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không
hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu
nh không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nớc: không tính hoặc tính với mức
rất thấp.
V. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng

thì có thể coi phân xởng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết
định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng
phân xởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xởng, từng công đoạn sản xuất thì đối
tợng hạch toán có thể là phân xởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác nh căn cứ vào tính chất
sản phẩm tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng hạch toán chi phí.
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo loại
sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ
hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất phát sinh
không kể ở đâu, bộ phận nào đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng. Trờng hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tợng và
ghi vào sổ tơng ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá
thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thờng xuyên tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khi doanh nghiệp có
nhiều đối tợng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất

Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá
thành.
Bớc 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bớc 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tợng tính giá thành
là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính
của sản phẩm, dịch vụ đã đợc xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lợng
ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tợng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn
sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm đợc lắp
ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế đợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm
tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.

Chi phí phân xởng 1 Chi phí phân xởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
2.3. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng khi một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ứng
với nhiều đối tợng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định đợc hệ số của từng
loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lợng, kích thớc sản
phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
thành các loại
sản phẩm
hoàn thành
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở dang

Điều kiện vận dụng phơng pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ tiêu
giá thành kế hoạch cho từng đối tợng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lợng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm ì 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

ì
Sản lợng thực
tế sản phẩm i

ì
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phơng pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đờng, xay xát gạo, rợu, bia...
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhng đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị

3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phơng án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định
mức kinh tế kỹ thuật tơng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đợc kiện toàn,
trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự
toán đã đợc duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch
do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tợng định mức chi phí và đợc so sánh với
chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức do thay đổi thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bớc mà
thành phẩm ở bớc cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc tiếp theo và mỗi bớc lại tạo ra
bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng bớc chế biến, còn giá
thành tính theo một trong hai phơng án sau:
Phơng án tính giá bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành
phẩm. Giá thành bán thành phẩm bớc trớc là chi phí để tính giá thành bán thành
phẩm bớc sau. Cứ nh vậy cho đến bớc cuối cùng.
Giá thành bán
thành phẩm giai
đoạn 1
=
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+

phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn n

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n
Phơng án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N
Tổng
giá
thành
thành

sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.


Phơng pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản
621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự theo sơ đồ sau:
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp:
-Trờng hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho
đối tợng chịu chi phí đó.
-Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tợng thì cần lựa chọn
tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
i
i
i
T
T
C
C
ì=


trong đó: C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.

mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 chi
phí nhân công trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc chi tiết phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp
vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành,
phần trích theo lơng mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với
BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát
nh sau:

Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể đợc tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích
hợp phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là
tiền công định mức, giờ công sản xuất
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương phải trả cho công

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
TK 627 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài
khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của
hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, nh : trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) ở phân xởng sản xuất, chi phí điện, nớc cho phân xởng thì kế toán tập
hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất
chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ
hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau:
TK334,335 TK627
TK152,153
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154

Trích đoạn nợ: Chi phí sản xuất dở dang. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph- Chứng từ, sổ sách kế toán 1 Chứng từ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đặc điểm công tác tổ chức quản lí
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status