Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã vĩnh hảo huyện bắc quang tỉnh hà giang - Pdf 22

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được trong trương trình đào
tạo sinh viên Đại học nói chung và sinh viên Đại học Nông Lâm nói riêng.
Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại những kiến
thức lý thuyết đã được học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tô những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyên tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Vĩnh Hảo cũng như bà con nhân
dân trong xã đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 Năm 2014
Sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hảo trong 3 năm 2011 – 2013 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Vĩnh Hảo qua 3 năm (2011-2013)
30
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 4.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 38
Bảng 4.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra 39
Bảng 4.6: Bảng tình hình vốn của nhóm hộ điều tra 40
Bảng 4.7. Năng suất, sản lượng bình quân một số cây trồng chính
của nhóm hộ điều tra 41

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ 4
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 7
2.1.3. Phân loại hộ nông dân 7
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước 14
2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ và những bài học kinh nghiệm rút ra 16
2.3.1. Xu hướng phát triển khinh tế nông hộ 16
2.3.2. Những bài học kinh nghiêm rút ra 16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 20
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 21
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 21
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của nông hộ 21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22

hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ ba trên thế giới (Báo cáo, 2013)[5].
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước
ta đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời
sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể (Đào Thế Tuấn, 1997)[4].
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Hiện nay, ở Việt Nam công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
là một vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế. Đảng và nhà nước
ta đang nỗ lực giảm nghèo một cách cơ bản ở các vùng khó khăn. Xã Vĩnh
Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang là một trong những ví dụ điển hình
trong công tác phát triển kinh tế, xã hội vùng nông thôn miền núi phía Bắc.
1
Trong những năm qua, việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã
khuyến khích thúc đẩy các thành phần kinh tế sử dụng và khai thác hợp lý đất
đai có hiệu quả hơn, diện tích đất sản xuất và cơ cấu cây trồng đều tăng, cơ cấu
cây trồng thay đổi theo hướng phù hợp với điều kiện của từng vùng. kinh tế hộ
đã đạt được những thành tựu to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp đã từng bước được cải thiện và nâng cấp, cùng với các chính
sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên trong sản xuất nông

1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ của xã Vĩnh Hảo.
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ đối với xã Vĩnh Hảo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế và củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được trang bị đồng
thời có cơ hội vận dụng vào thực tế sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những tiềm năng, hạn chế và mong
muốn của người dân trong việc phát triển kinh tế.
- Kết quả của đề tài còn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Vĩnh Hảo
nói riêng và người dân Nông thôn nói chung.
- Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho xã Vĩnh Hảo và một số
xã lân cận trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ của những năm tiếp theo.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ
2.1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ
- Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

đình và cộng đồng xã hội”.
Nghị quyết số: 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000: “Kinh tế nông hộ
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”[10].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
2.1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của kinh tế nông hộ
* Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
* Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao
- Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có tính thích ứng
dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn hơn. Nếu
như gặp điều kiện thuận lợi thì nông hộ có thể tập trung mọi nguồn lực thậm
chí đôi khi giảm bớt khẩu phần ăn của mình để mở rộng sản xuất. Còn khi
gặp điều kiện bất lợi, hộ có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản
xuất, có khi quay về tự cung, tự cấp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, chúng phát
triển theo những quy luật sinh học nhất định. Mọi sự thay đổi của thời tiết, khí
5
hậu và tác động của con người đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi và từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất cuối cùng.
Điều đó đòi hỏi người lao động phải thường xuyên quan tâm,
trực tiếp chăm sóc cây trồng, vật nuôi bằng tình cảm của người chủ hộ
và thực sự là người của đồng ruộng và chuồng trại, đồng thời phải có

sản xuất chủ yếu do hộ tự tích lũy. Nếu có vay thì chỉ vay với lượng nhỏ để
kịp thời vụ.
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993)[3].
2.1.3. Phân loại hộ nông dân
2.1.3.1. Phân loại theo mức thu nhập của hộ
Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính
phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 – 2015.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ trung bình ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
521.000 đồng đến 600.000 đồng/người/tháng
7
- Hộ khá giàu ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân cao hơn
600.000 đồng/người/tháng

8
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản, tới số
lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời
tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro,
có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu
môi trường thuận lợi cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu
quả sản xuất thấp kém.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động
để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý và
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Vì vậy trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động có ảnh
hưởng rất lớn tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Vốn:

kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng vật nuôi và năng suất lao động. Chương trình liên kết 4 nhà (Nhà
10
nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nông dân), đã cho thấy tầm quan trọng
của việc liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất nông nghiệp.
2.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
những cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác,
chăn nuôi khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của
từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về
giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp
nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, thu nhập mang lại từ sản
xuất của họ ngày càng cao. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như
lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau
để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất
hàng hoá.
2.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ,
trợ giá nông nghiệp, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay

vệ người sản xuất, thu mua nông sản, điều tiết và dự trữ xuất khẩu.
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan
Xuất phát từ một nước nông nghiệp có trình độ thấp, vì vậy Đài Loan
đã rất chú ý đến phát triển nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ
trương: “Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp”. Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:
giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có
ruộng (1953 - 1954).
Đài Loan quan tâm chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng
cao, vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, tạo điều kiên thuận lợi cho
12
phát triển kinh tế của người dân. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông
hội, trồng những sản phẩm quý hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản
phẩm của rừng như cao các loại, thịt hươu, nai khô cùng các sản phẩm nông
dân sản xuất được trong vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính
quyền có sự phân biệt giữa 2 đối tượng "nông mại nông" thì miễn thuế (nông
dân bán đất cho nông dân khác), "nông mại bất nông" thì phải đóng thuế gấp
3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở
Nông thôn rất dồi dào nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ
theo kiểu "ly nông bất ly hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh
dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Indonexia
Ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành công với
sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp bởi
Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng,
0,5ha đất thổ cư và 2ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1ha cây hàng năm),
một năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục,
được vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến
kỳ thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000hộ đến
các vùng kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ từ 5.000 - 7.000USD.

về phát triển kinh tế nông hộ. Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế nông
hộ phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách ưu đãi về
nhiều mặt đối với kinh tế nông hộ.
Mặt khác, Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ chuyên môn, kỹ thuật
của mỗi vùng miền, mỗi dân tộc và mỗi hộ là khác nhau. Dẫn đến phương
thức và cách tiến hành sản xuất có thể khác nhau nên sự hình thành và phát
triển kinh tế nông hộ cũng rất khác nhau. Nhưng nhìn chung sản phẩm sản
xuất từ các nông hộ là sản phẩm thô thường khó tiêu thụ, phụ thuộc nhiều vào
giá cả thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém. Vì vậy cần có những chính sách
đồng bộ, toàn diện cho nền kinh tế nông hộ phát triển.
2.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại Hà Giang
Trong những thành tựu chung của tỉnh Hà Giang năm 2013 đã đạt
được, ngành nông nghiệp luôn chiếm vị trí đặc biệt quan trong. Chính vì lẽ đó
14
tỉnh luôn quan tâm tạo điều kiện thu hút, kêu gọi rất nhiều doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp, trong đó có cây dược liệu, ngô hàng hóa, điều đó
chứng tỏ sự liên kết, phát huy sự vào cuộc của 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa
học, nhà nông và nhà doanh nghiệp đang được thực hiện tốt trong sản xuất
nông lâm nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp đã tập trung tăng cường,
nâng cao hiệu quả phát huy thế mạnh đối với một số cây con truyền thống,
phát triển theo hướng VietGap, sản xuất sạch, nâng cao giá trị sản phẩm. Có
thể kể đến một số chương trình tiêu biểu như: Chương trình phục hồi, phát
triển cây cam; Chương trình phát triển cây dược liệu; Chương trình phát triển,
nâng cao giá trị sản phẩm chè; Chương trình phát triển con bò vàng vùng cao.
Từ các Chương trình, tỉnh đã quy hoạch xong vùng rau hoa và dược liệu,
vùng cây ăn quả có múi hàng hóa. Xây dựng dự án phát triển cây dược liệu.
Khởi công dự án phát triển Khu công nghiệp kỹ thuật cao sản xuất rau, hoa,
quả, cây dược liệu. Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống hồ chứa nước sinh hoạt

hàng hóa hay khả năng tiếp cận khoa học (Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân
Anh,1997)[1].
2.3.2. Những bài học kinh nghiêm rút ra
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho kinh tế hộ (đất
nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã giúp nông dân an tâm sản
xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình.
Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách
cơ bản.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng
hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường đầu vào
của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên
cao liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá
thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những
16
nhà cung cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa
chọn phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư nông nghiệp
và thông tin về nhu cầu của thị trường.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có
hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông
nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh
học trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông
dân, để làm được điều này Nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho
người nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã, thu
thập từ các báo cáo, tạp chí, Tổng hợp từ interne.
3.5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp quan sát: Là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay
gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên
địa bàn nghiên cứu.
* Phỏng vấn bằng bảng hỏi (phiếu điều tra): Là một hệ thống các câu
hỏi được sắp xếp trên các cơ sở nguyên tắc tâm lí, logic và theo nội dung nhất
định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của
mình với những vấn đề thuộc về lĩnh vực nghiên cứu. Nhằm tìm hiểu thông
tin chung của hộ và những thông tin liên quan đến thu nhập và mức sống của
người dân tại địa bàn. Phiếu điều tra bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thông tin chung về hộ: Họ tên chủ hộ, tuổi, dân tộc, giới tính chủ hộ,
tổng số nhân khẩu, số lao động trong và ngoài độ tuổi của hộ.
- Thông tin chung về sản xuất của hộ:
+ Thông tin về trồng trọt và lâm nghiệp: Tổng diện tích đất canh tác,
diện tích đất rừng đất thổ cư, những kỹ thuật công nghệ mới gì được áp dụng
trong canh tác? Thu nhập mang lại từ các loại cây trồng, những khó khăn gặp
phải trong quá trình canh tác.
+ Thông tin về chăn nuôi: Gia đình chăn nuôi những loại vật nuôi nào,
số lượng là bao nhiêu? các kỹ thuật chăn nuôi mới nào được gia đình áp
dụng? những khó khăn gặp phải trong quá trình chăn nuôi, thu nhập mang lại
từ chăn nuôi.
+ Thông tin về hoạt động phi nông nghiệp: Các hoạt động phi nông
nghiệp của gia đình, thu nhập mang lại từ các hoạt động phi nông nghiệp.
-Thu nhập: Phần trăm thu nhập từ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp), phần trăm thu nhập từ phi nông nghiệp.
Để phỏng vấn thu được đầy đủ những thông tin cần thiết cho qúa trình
nghiên cứu, người phỏng vấn cần chủ động tiếp cận với người được phỏng
vấn và tạo cho họ cảm giác thân thiện, tâm lý thỏa mái trước khi tiến hành

ra ngoài dự kiến.
3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra
20

Trích đoạn Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vĩnh Hảo Đối với các hộ nông dân
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status