hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội - Pdf 22

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tuy bắt đầu
muộn hơn các nước khác nhưng ngành kiểm toán Việt Nam cũng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Tuy các dịch vụ do các Công ty Kiểm toán Việt
Nam cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú nhưng kiểm toán tài chính
vẫn là hoạt động chủ đạo của các Công ty vì các BCTC do các doanh nghiệp
lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng,
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó
hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các
khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản
phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em nhận
thấy kiểm toán các khoản phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng
và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em
chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội”
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về nợ phải thu khách hàng và kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
1
Chuyên đề thực tập
Chương 2. Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi

Bảng 3: Chương trình kiểm toán
Bảng 4: Kháo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng
Bảng 2.1: Giấy tờ làm việc số 1 của KTV
Bảng 2.2: Giấy tờ làm việc số 2 của KTV
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc số 3 của KTV
Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc số 4 của KTV
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc số 5 của KTV
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
3
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
KSNB : kiểm soát nội bộ
KTV : kiểm toán viên
AA- Hà Nội : Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nôi
BCTC : báo cáo tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
1.1.1 Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1.1 Đặc điểm phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh khi các cá nhân, tổ chức
bên ngoài doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp

sản xuất, kế hoạch tài chính của đơn vị sẽ đảm bảo việc kiểm soát nội bộ với
khoản mục phải thu khách hàng tốt.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu
quả, sẽ giúp cho đơn vị có những thông tin kịp thời và chính xác về khoản
mục phải thu khách hàng. Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy hết tác dụng
khi nó được tổ chức độc lập với tất cả các bộ phận khác trong đơn vị.
Các nhân tố bên ngoài: thuộc nhân tố này bao gồm ảnh hưởng của các
cơ quan chức năng của Nhà nước, các chủ nợ, các trách nhiệm pháp lý… ảnh
hưởng đến công tác hạch toán nghiệp vụ phải thu khách hàng của đơn vị.
b. Hệ thống kế toán khoản mục phải thu khách hàng
Các sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán khoản mục phải thu khách
hàng bao gồm: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng
cụ thể, Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách
hàng, Bảng phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
6
Chuyên đề thực tập
giám đốc khi quyết định xử lý khoản phải thu khó đòi cần có sự đồng bộ.
Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự kế toán cụ thể tương ứng với hệ thống sổ
sách tạo thành yếu tổ kiểm soát có hiệu lực
Chứng từ kế toán liên quan đến hạch toán các khoản phải thu khách
hàng gồm: hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; phiếu xuất kho; hóa đơn
bán hàng; các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng;
phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng); các biên bản liên quan đến xóa sổ một
khoản nợ khó đòi Các chứng từ kế toán phải được đánh số theo thứ tự liên
tục vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các
khoản ghi sổ bán hàng.
Các tài khoản liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng gồm:

những nguyên tắc trong ghi nhận các khoản phải thu khách hàng:
• Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải
thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
• Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua bán sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
TSCĐ và bất động sản đầu tư.
• Không phản ánh vào tài khoản 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hóa, TSCĐ, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, thu qua ngân hàng).
• Trong hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với các
khoản nợ phải thu không đòi được.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
8
Chuyên đề thực tập
• Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng
theo thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại hàng đã giao.
b. Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo thông tư số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng có quy định:
• Đối tượng và điều kiện
Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm
căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c. Hệ thống sổ sách, chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán khoản
mục phải thu khách hàng
 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng bao
gồm: hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; phiếu xuất kho; hóa đơn bán
hàng; các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng;
phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng); các biên bản liên quan đến xóa sổ một
khoản nợ khó đòi.
 Sổ kế toán sử dụng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ
thể, Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách
hàng, Bảng phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
10
Chuyên đề thực tập
giám đốc khi quyết định xử lý khoản phải thu khó đòi và các sổ sách có liên
quan.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để
phát hiện chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc
ở nhiều công ty hiện nay.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng hai tài khoản chủ yếu để theo dõi khoản mục phải thu khách
hàng là TK 131- Phải thu khách hàng và TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó
đòi

TK 131 TK 111,112
Khách hàng thanh toán nợ
TK 511
Bán chịu TK 521,531,532
hàng hoá dịch vụ Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 33311
TK 33311
TK 139
Xoá các khoản nợ không có
khả năng thu hồi
TK 515 TK 635
Chênh lệch tăng đánh giá lại tỉ giá Chênh lệch giảm đánh giá lại tỉ giá
các khoản phải thu có gốc ngoại tệcác khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
12
Chuyên đề thực tập
TK 131 TK 139 TK 642
Xoá các khoản phải thu Trích lập dự phòng
không thu hồi được
TK 642
Hoàn nhập dự phòng
1.1.2 Ảnh hưởng đặc điểm phải thu khách hàng đến hoạt động kiểm
toán
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, do đó,
thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các
loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai

HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ
1.2.1.1 Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh.
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu kiểm toán
khoản phải thu khách hàng là KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng
thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục phải
thu khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực
hiện kiểm toán các khoản mục khác.
Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán đối với các khoản phải khách hàng
thu như sau:
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
14
Chuyên đề thực tập
 Đối với các nghiệp vụ phải thu khách hàng
Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ phải thu khách hàng được ghi sổ
trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ phải thu khách hàng được
xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính toán
đúng đắn, không có sai sót.
Đầy đủ: Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ được
phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán, không trùng hay bỏ sót.
Đúng đắn: Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ được
phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên
quan, các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế

dụng. Tiếp đó, KTV cần dựa vào nguồn thông tin, tài liệu nhất định để thu
thập các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán đối với nghiệp vụ phải thu
khách hàng. Nguồn tài liệu được sử dụng chủ yếu gồm:
• Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối
với việc quản lý và ghi nhận khoản phải thu khách hàng cũng như
quá trình thanh toán của thanh toán của khách hàng.
• Các BCTC chủ yếu có liên quan: Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC đặc biệt là phần liên quan
đến các khoản phải thu khách hàng.
• Sổ hạch toán liên quan đến phải thu khách hàng gồm sổ hạch toán
nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ
như: Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hóa Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán các tài khoản liên quan chủ yếu như: TK
131, 511, 111, 112
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
16
Chuyên đề thực tập
• Các chứng từ kế toán liên quan dến các khoản phải thu khách hàng
như: Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường),
chứng từ thu tiền, giấy báo, bảng sao kê của ngân hàng ( trong
trường hợp sau một thời gian khách hàng trả tiền mua hàng )
• Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng:
Hợp đồng thương mại, Chính sách bán hàng, Đơn đặt hàng, Bản
quyết toán hợp đồng
1.2.2 Nội dung và thủ tục kiểm toán phải thu của khách hàng
Kiểm toán phải thu khách hàng là một phần hành kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính, vì vậy nó tuân theo các giai đoạn đặc thù của kiểm toán
Báo cáo tài chính nhưng chỉ thực hiện các bước theo đặc thù của khoản phải

o Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với khoản mục phải
thu khách hàng
o Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt
động bán hàng, thu tiền của doanh nghiệp
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục trong vận hành các quy chế kiểm soát, các bước kiểm
soát. KTV có thể thiết lập một hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu
khách hàng hoặc có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về
tính hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận
hành của nó. KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực
hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát giao hàng…
- Khảo sát tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
18
Chuyên đề thực tập
KTV khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc: “Bất kiêm nhiệm”;
“Phân công, Phân nhiệm”; “Phê chuẩn, ủy quyền”
Cụ thể đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách nhiệm
ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu có tham gia vào việc bán
hàng, lập hóa đơn hay không; người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là
người thu tiền của khách hàng hay không
- Sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát
Kết quả các khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách
hàng là căn cứ để KTV đưa ra quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát đối với
khỏan mục phải thu khách hàng làm căn cứ cho việc quyết định về phạm vi và
nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp.
1.2.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản phải thu khách hàng

• Gửi thư trực tiếp hoặc yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có
cơ sở xác minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
• Kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ phải thu khách hàng vào sổ kế toán,
việc chuyển sổ đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương
apháp hay không, có được ghi chép đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo
chính xác về mặt số liệu và đúng đắn về quan hệ đối ứng tài khoản,
đúng hay sai kỳ. Từ đó để tìm ra các giao dịch bất thường. Kiểm tra
chứng từ và giải thích nội dung các giao dich này, chỉ ra các điểm bất
hợp lý và ảnh hưởng của nó.
• Đối với các nghiệp vụ bán hàng chịu bằng ngoại tệ cần phải kiểm tra tỷ
giá ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có theo đúng tỷ giá ngoại tệ
do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh hay không.
- Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản: một số thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
tài khoản phải thu khách hàng bao gồm:
• Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp số dư công nợ phải thu (phân loại
theo tuổi nợ và chi tiết theo đối tượng), phản ánh số dư đầu kỳ và số
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
20
Chuyên đề thực tập
dư cuối kỳ. Kiểm tra số tổng cộng, đối chiếu với sổ cái và báo cáo
của đơn vị.
• Lựa chọn một số khoản phải thu từ bảng tổng hợp số dư phải thu và
kiểm tra tới các phiếu thu tiền sau ngày khoá sổ. Đối với những
khoản nợ chưa được thanh toán, kiểm tra tới hoá đơn bán hàng và
phiếu xuất hàng và các chứng từ khác có liên quan (nếu cần thiết)
• Rà soát các khoản công nợ của khách hàng: các khoản công nợ
không có biến động trong năm, bất thường…rồi phỏng vấn kế toán
để làm rõ những khoản công nợ này.
• Lập (hoặc yêu cầu khách hàng lập) thư xác nhận số dư tại thời điểm

Đánh giá sự đầy đủ cũng như phù hợp của các bằng chứng kiểm toán thu
được để đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng của KTV.
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm
nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau
ngày kết thúc niên độ kế toán. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối
cùng và lập báo cáo kiểm toán, đồng thời phát hành thư quản lý.
• Kết luận về việc mục tiêu kiểm toán
KTV đưa ra kết luận đã đạt mục tiêu kiểm toán hay chưa đạt được mục
tiêu kiểm toán khoản phải thu của khách hàng.
- Đạt được mục tiêu: KTV thoải mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá về
khoản mục phải thu của khách hàng đã được kiểm toán, có đầy đủ
bằng chứng thích hợp để đưa ra kết luận
- Không đạt được mục tiêu : KTV chưa thoải mãn về kết quả kiểm
toán ở một khía cạnh nào đó.
• Kiến nghị
KTV đưa ra ý kiến:
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
22
Chuyên đề thực tập
- Kiến nghị về bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những thuyết minh
cần bổ sung trên BCTC trong đó ghi rõ nguyên nhân và số tiền điều
chỉnh
- Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
đối với nợ phải thu khách hàng và ý kiến hoàn thiện hệ thống KSNB
của kiểm toán viên.
• Các vấn đề còn tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến
khoản phải thu của khách hàng
- Ý kiến của KTV có được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán
hay không?

toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn
đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không
theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại
dài hạn và ngắn hạn.
- Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng
trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
24
Chuyên đề thực tập
- Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ
phải thu cuối kì.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status