nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây chế biến chip tại huyện yên phong, tỉnh bắc ninh - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*** NGUYỄN VĂN HỒNG NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT
KHOAI TÂY CHẾ BIẾN CHIP TẠI HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01 Người hướng dẫn khoa học: 1 GS.TS. Nguyễn Quang Thạch
2 PGS.TS. Nguyễn Thị Lý Anh Hà Nội - 2012
i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ bất cứ một luận án nào khác. Các tài liệu trích dẫn ñược chỉ rõ nguồn
gốc và mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, ñã quan tâm, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ và nhân viên của Viện Sinh học
Nông nghiệp- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ, phối
hợp triển khai thực hiện ñề tài. Xin cảm ơn Dr Eun Sang Lee, Công ty ORION
ñã cung cấp nguồn vật liệu và nhiều tài liệu chuyên môn quý báu, góp phần
quan trọng trong việc thực hiện ñề tài và viết luận án.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy, UBND huyện Yên Phong, Phòng Nông nghiệp và PTNT,
Trạm Khuyến nông huyện Yên Phong, Ban quản lý HTX Nguyệt Cầu - xã Tam
Giang ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, chia sẻ mọi khó khăn và tận tình giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
ñình và bạn bè. Những người ñã luôn ñộng viên, quan tâm và tạo mọi ñiều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và công tác.
Hà Nội, ngày…tháng….năm
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Hồng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii


1.1.1. Giới thiệu chung và giá trị sử dụng của cây khoai tây 6

1.1.2. Nguồn gốc và lịch sử phát triển 7

1.1.3. Phân loại cây khoai tây 8

1.1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ khoai tây và khoai tây chế biến
trên thế giới và ở Việt Nam 8

1.2. Các nghiên cứu cơ sở sinh lý của sự hình thành năng suất của khoai tây . 12

1.2.1. Giống và quang hợp 13

1.2.2. Chỉ số diện tích lá, thể năng quang hợp, cấu trúc bộ lá và năng
suất quang hợp 13

1.2.3. Mối tương tác giữa nguồn và sức chứa 15

1.2.4. Sự điều chỉnh của hoocmon và tích lũy sản phẩm quang hợp 17

iv
1.2.5. Độ dẫn khí khổng, hàm lượng diệp luc và quang hợp 18

1.2.6 . Nhân tố môi trường và quang hợp 18

1.3. Cây khoai tây chế biến 20

1.3.1. Lịch sử phát triển của khoai tây chế biến 20

1.3.2. Các dạng sản phẩm chế biến của khoai tây 21

chip của các giống khoai tây khảo sát 53

3.1.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của các
giống khoai tây khảo sát 53

3.1.2. Đánh giá tiêu chuẩn và chất lượng củ cho chế biến chip của
các giống khoai tây khảo sát 61

3.2. Xác định thời gian ngủ nghỉ tán xạ và thời gian bảo quản mát
(14
0
C) ảnh hưởng đến tiêu chuẩn củ, chất lượng chế biến chip của
các giống khoai tây khảo sát 70

3.2.1. Xác định thời gian ngủ nghỉ của các giống khoai tây khảo sát 70

3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản mát (14
o
C) đến chất lượng
chế biến và kết quả chế biến của các giống khoai tây khảo sát 74

v
3.3. Xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây chế biến chip
giống Atlantic 79

3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng chế biến chip của khoai tây Atlantic 79

3.3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng chế biến chip của khoai tây Atlantic 84

Đề nghị 121

CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

PHỤ LỤC 140
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC: Chiều cao
CT: Công thức
CV %: Hệ số biến động
Đ/C: Đối chứng
FAO: Tổ chức Nông lương thế giơi (Food and Agriculture
Organization)
LAI: Chỉ số diện tích lá (Leaf area index)
LSD
0,05
: Sai khác có ý nghĩa ở mức α = 0,05
NBQ: Ngày bảo quản
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
SL: Số lá
TB: Trung bình
TGST: Thời gian sinh trưởng

Bảng 3.5. Đánh giá tiêu chuẩn hình thái củ dùng chế biến chip của các
giống khảo sát 63

Bảng 3.6. Tiêu chuẩn chất lượng hóa sinh chế biến chip của các giống
khoai tây khảo sát ở 2 năm 2008 - 2009 65

Bảng 3.7. Màu sắc lát cắt củ ở trước và sau khi rán của các giống
khoai tây khảo sát 66

Bảng 3.8. Thời gian ngủ nghỉ và tỷ lệ xuất hiện mầm của các giống
khoai tây khảo sát trong điều kiện bảo quản tán xạ 71

Bảng 3.9. Sự hao hụt khối lượng củ của các giống khoai tây khảo sát
trong điều kiện bảo quản tán xạ 72

Bảng 3.10. Sự hao hụt số lượng củ của các giống khoai tây khảo sát
trong điều kiện bảo quản tán xạ 73

Bảng 3.11. Động thái biến đổi hàm lượng đường khử của các giống
khảo sát trong quá trình bảo quản mát 14
o
C 75

viii
Bảng 3.12. Động thái biến đổi của hàm lượng tinh bột của các giống
khoai tây khảo sát trong quá trình bảo quản mát 14
o
C 75

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ mọc và thời gian

năng suất và năng suất khoai tây chế biến Atlantic 91

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của lượng đạm (ure) đến tiêu chuẩn hình thái củ
dùng chế biến chip của giống khoai tây Atlantic 92

ix
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của phân đạm (ure) tới chất lượng hóa sinh chế
biến chip của giống khoai tây Atlantic 93

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng của khoai tây
chế biến chip Atlantic 96

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất khoai tây chế biến chip Atlantic 96

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tiêu chuẩn hình thái củ
dùng chế biến chip của giống khoai tây Atlantic 97

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng hóa sinh chế
biến chip của giống khoai tây Atlantic 97

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của che phủ nilon đến tỷ lệ mọc và thời gian
mọc mầm của giống khoai tây Atlantic 99

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của che phủ nilon tới sinh trưởng của giống
khoai tây chế biến chip Atlantic 100

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của che phủ nilon tới các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống khoai tây Atlantic 101



Bảng 3.43. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của khoai tây chế biến Atlantic
trong mô hình sản xuất (tại thời điểm 60 ngày sau trồng) 116

Bảng 3.44. Các yếu tố cấu thành năng suất của khoai tây Atlantic trong
mô hình 117

Bảng 3.45. Tiêu chuẩn chất lượng hình thái củ dùng chế biến chip của
khoai tây Atlantic trong mô hình 117

Bảng 3.46. Tiêu chuẩn chất lượng hóa sinh củ chế biến chip của khoai
tây Atlantic trong mô hình 118

Bảng 3.47. So sánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha khoai tây Atlantic giữa
đối chứng và mô hình 118

xi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống
khảo sát 55

Hình 3.2. Động thái tăng trưởng số lá của các giống khảo sát 56

Hình 3.3. Chỉ số diện tích lá ở các thời điểm của các giống khoai
khảo sát 58

Hình 3.4. Màu sắc lát cắt củ trước và sau khi rán của các giống

Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) được trồng phổ biến ở 130
nước trên thế giới. Diện tích trồng khoai tây trên toàn cầu hiện nay là hơn
19,3 triệu ha với tổng sản lượng trên 325 triệu tấn (theo FAOSTAT 2007)
[164]. Trong những cây lương thực chính thì khoai tây được xếp thứ tư sau
lúa mỳ, lúa gạo và ngô.
Khoai tây thuộc nhóm thực phẩm cao cấp. Hàm lượng dinh dưỡng
trong củ khoai tây rất phong phú, đa dạng, bao gồm tinh bột, protein,
gluxit, các loại vitamin, thành phần khoáng của khoai tây chủ yếu là P, Ca,
Fe, Mg, K. Đây là các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người.
Củ khoai tây được ví như những “túi dinh dưỡng” với hàm lượng tinh bột
và các chất dinh dưỡng khác rất cao.
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn cho gia súc
khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến.
Khoai tây được sản xuất làm nguyên liệu trong công nghiệp, ví dụ sản xuất
tinh bột và các dẫn xuất của chúng ở Hà Lan và Nhật Bản. Khoai tây còn
dùng để sản xuất cồn, rượu phổ biến ở Ba Lan, Đan Mạch. Khoai tây còn
được sử dụng làm thức ăn gia súc chủ yếu ở các nước Đông Âu (Nga, Ba
Lan) (Struik and Wiersema, 1999) [137].
Ngoài việc sử dụng khoai tây làm thực phẩm thông thường như nấu,
nướng, rán, người ta còn chế biến khoai tây thành những thực phẩm ăn nhanh
mới có giá trị thương mại cao hơn, có hương vị đặc biệt và trở thành hàng hóa
phổ biến trên thị trường và gọi chung là khoai tây chế biến (Kirkman 2007)
[75]. Trong suốt 100 năm qua, khoai tây chế biến đã phát triển thành một
ngành thương mại toàn cầu, đặc biệt sau thế chiến thứ II (1939- 1945) và vẫn
đang không ngừng phát triển.
2
Ở Việt Nam, ngành chế bến khoai tây mới xuất hiện chưa được 10 năm,
nhưng đang phát triển rất mạnh mẽ mở ra hướng đi mới cho sản xuất khoai
tây. Ngoài sử dụng ăn tươi, bắt đầu đã có các sản phẩm chế biến có giá trị gia
tăng. Sản phẩm chế biến khoai tây như chip và French fries đang dần trở nên

Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản xuất khoai
tây chế biến, từ những vấn đề khoa học còn mới mẻ chưa được làm sáng
tỏ trong kỹ thuật trồng khoai tây chế biến ở Đồng bằng Sông Hồng nói
chung và ở Yên Phong nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài:“Nghiên cứu
các giải pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây chế biến chip tại Huyện Yên
Phong, Tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích của ñề tài
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện được các giải pháp kỹ thuật trồng
khoai tây chế biến chip có khả năng áp dụng trên quy mô đại trà tại Yên
Phong, góp phần phát triển khoai tây chế biến như một hướng đi mới có đầu
ra ổn định, bền vững cho sản xuất khoai tây tại Yên Phong – Bắc Ninh và các
vùng có điều kiện tương tự.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
2.2.1. Khảo sát các giống khoai tây có khả năng chế biến chip mới nhập nội.
Đề xuất được các giống trồng thích hợp
2.2.2. Nghiên cứu xây dựng được các biện pháp kỹ thuật trồng trọt trên giống
khoai tây chế biến chip Atlantic
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng mô hình trên cơ sở áp dụng các biện pháp kỹ
thuật đã nghiên cứu được, đánh giá hiệu quả sản xuất khoai tây chế
biến của mô hình.
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp những dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của giống và
các giải pháp kỹ thuật trồng trọt đến năng suất và sự thay đổi chất lượng của
khoai tây chế biến chip, làm cơ sở cho việc xây dựng các quy trình kỹ thuật
trồng khoai tây chế biến chip tại Yên Phong và các vùng có điều kiện sinh
thái tương tự ở Đồng bằng Sông Hồng Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

thịt nhẹ, pH=5,5, hàm lượng kali dễ tiêu 8 - 10 mg/100g đất, hàm lượng P
tổng số 0,03 - 0,04%, hàm lượng P dễ tiêu 4,7 - 7,1 mg/100 g đất).
Các nghiên cứu được tiến hành liên tục trong 3 năm, trong 2 vụ đông
2008 - 2009, 2009 - 2010.
Các nghiên cứu xác định giống khoai tây chế biến chip phù hợp,
thời gian ngủ nghỉ, khả năng bảo quản của các giống được thực hiện trên
một số giống khoai tây chế biến nhập nội. Các nghiên cứu về xây dựng
quy trình kỹ thuật trồng trọt khoai tây chế biến được thực hiện trên giống
khoai tây Atlantic - giống khoai tây chế biến chip phổ biến hiện nay trên
thế giới.
Đề tài giới hạn chỉ nghiên cứu trên một loại sản phẩm khoai tây chế
biến là chip potato, được chế biến tại nhà máy ORION, Huyện Yên Phong,
Bắc Ninh.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây
1.1.1. Giới thiệu chung và giá trị sử dụng của cây khoai tây
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lương thực có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế cao trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu. Cây khoai tây được trồng phổ biến ở
130 nước trên thế giới. Trong những cây lương thực chính thì khoai tây được
xếp thứ tư sau lúa mỳ, lúa gạo và ngô.
Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng (Horton,
1987) [70].
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn cho gia súc
khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế
biến. Các dạng khoai tây chế biến: chip (khoai tây rán lát), French fries
(khoai tây rán thanh), khoai tây đóng hộp, khoai tây ép bánh Khoai tây
được sản xuất làm nguyên liệu trong công nghiệp: dệt, sợi, gỗ ép, giấy,

Anh được đưa sang Mỹ (Virginia) năm 1621, (Hamilton, 1934) [64]. Từ Châu
Âu khoai tây sang tới Ấn Độ năm 1610, vào Trung Quốc năm 1700 và sau đó
vào Nhật Bản. Khoai tây được trồng trên quy mô lớn vào những năm 1800 và
tới khoảng thế kỷ XIX mới thực sự phổ biến trên các châu lục.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào những năm 1880 do những nhà
truyền giáo người Pháp du nhập. Khoai tây trồng tập trung ở đồng bằng sông
Hồng (độ cao 5m), sau đó ở một số vùng trung du và vùng núi, Đà Lạt và
Lâm Đồng (Trương Văn Hộ, Nguyễn Văn Kim, 2002) [10].
8
1.1.3. Phân loại cây khoai tây
Khoai tây trồng trọt (Solanum tuberosum L.) thuộc loài tuberosum, chi
Solanum, họ cà Solanaceae, bộ Solanales, phân lớp Asteridae, lớp
Magnoliopsida, ngành Magnoliophyta (Hawkes , 1982) [66].
Chi Solanum có khoảng trên 200 loài được phân bố khắp thế giới. Sự
đa dạng về loài, giống tập trung chủ yếu ở vùng Trung-Nam Mỹ và Australia.
Cùng với loài S. tuberosum là loài khoai tây trồng trọt phổ biến nhất, còn có
khoảng 7 loài có khả năng trồng trọt khác. Có nhiều cách để phân loại khoai
tây; dựa vào đặc điểm hình thái thân, lá, hoa…hay số lượng nhiễm sắc thể.
Theo Harward (1990) [65], Hawkes (1982) [66] thì phân loại theo số lượng
nhiễm sắc thể là cách phân loại phổ biến nhất:
Khoai tây có bộ nhiễm sắc thể cơ bản x =12 và bao gồm 5 nhóm, nhóm
nhị bội (2n=2x =24), nhóm tam bội (2n=3x =36), nhóm tứ bội (2n=4x =48),
nhóm ngũ bội (2n=5x =60), nhóm lục bội (2n=6x =72). Khoai tây trồng trọt
cho củ thương phẩm hiện nay chủ yếu thuộc nhóm tứ bội. Các nhóm còn lại
khác đều ở dạng đột biến, hoang dại và bán hoang dại.
1.1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ khoai tây và khoai tây chế biến trên thế
giới và ở Việt Nam
Theo số liệu của (FAOSTAT, 2012) [164], Trung Quốc là nước đứng
đầu về sản lượng khoai tây với hơn 74 triệu tấn, thứ hai là Ấn Độ với sản
lượng đạt 42 triệu tấn, Nga ở vị trí thứ ba với 21 triệu tấn, tiếp đến là Ukraine


2 109 100

1 408 000

406 588

255 200

490 853

435 000

366 766

156 969

6 061 218

74 799 084

42 339 000

21 140 500

18 705 000

18 016 200

10 201 900


18,7

Thế giới 18 630 198

330 047 109

17,7

Nguồn FAO 4/2012
Nghiên cứu của Trương Văn Hộ (1992) [9] cho thấy trước những năm
70 của thế kỷ XX diện tích trồng khoai tây ở nước ta chỉ khoảng 2000 ha, khi
đó khoai tây được coi là cây rau mà chưa được coi là cây trồng chính. Sau
năm 1970, khoai tây mới được chính thức quan tâm và xem như là một cây
lương thực quan trọng.
Diện tích trồng khoai tây ở Việt Nam biến động lớn, diện tích tăng
nhanh vào những năm 1970 và đạt cực đại và năm 1979, sau đó liên tục giảm.
Tổng diện tích sản xuất khoai tây đã giảm từ 93.900 ha, với năng suất 9,3 tấn/ ha
(năm 1890) xuống còn 30.000 ha với năng suất 11 tấn/ha năm 2001 (Đào Huy
Chiên và cs, 2002) [4].
Những khó khăn chính đã gây cản trở sản xuất khoai tây ở Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua là:
10
Thứ nhất là khó khăn về giống. Tỷ lệ lớn giống nhập khẩu từ Trung
Quốc có chất lượng thấp, các giống của Đức và Hà Lan tuy tốt nhưng giá
thành cao. Ngoài ra còn do các nguyên nhân khác như hiện tượng thoái hóa
giống, thiếu hệ thống cung cấp giống.
Khó khăn thứ hai là khó khăn trong công tác khuyến nông. Nông dân
thiếu kiến thức trong chăm sóc, quản lý bệnh, thu hoạch, thiếu các chính sách
hỗ trợ…

1995 25.569 10,20 260.829
1996 26.758 11,96 320.133
1997 35.073 9,98 349.888
1998 31.043 10,69 331.942
1999 25.232 10,83 273.288
2000 28.000 11,5 342.100
2001 33.300 11,9 397.700
2002 34.900 12,0 421.000
2003 40.200 - -
2004 30.200 13,1 354.100
2005 31.000 14,0 434.000
2006 33.000 13,0 429.000
2008 35.000 13,0 450.000
2009 19.200 13.9 266.880
2010 17.200 13.9 239.080
( Nguồn: Cục khuyến nông- khuyến lâm- Bộ NN&PTNT, 2004 [3]; Báo cáo tổng kết sản
xuất vụ ðông Xuân 2011 các tỉnh phía Bắc- Cục trồng trọt, Bộ NN&PTNT, 2011 [2] )
Ở Việt Nam, ngành chế bến khoai tây mới xuất hiện chưa được 10 năm,
nhưng đang phát triển rất mạnh mẽ mở ra hướng đi cho sản xuất khoai tây.
Tiêu dùng khoai tây đang chuyển từ thị trường tiêu thụ tươi sang các sản phẩm
chế biến có giá trị gia tăng như khoai tây rán chẳng hạn. Sản phẩm chế biến từ
khoai tây khá đa dạng như khoai tây rán dòn, khoai tây chiên và tinh bột. Sản
12
phẩm khoai tây chiên kiểu Pháp và khoai tây rán dòn đã trở nên quen thuộc với
người Việt Nam, với các thương hiệu: Zon Zon, Snack, Bim Bim, Wavy
Tổng nhu cầu khoai tây dành cho chế biến khoảng 15.000 tấn/năm,
nhưng chỉ có 35% trong số đó là sử dụng nguyên liệu trong nước, các nhà chế
biến vẫn phải nhập khẩu khoảng 10.000 tấn khoai tây/năm từ Anh, Trung
Quốc, Hà Lan. Mặc dù, mỗi năm Việt Nam sản xuất từ 200.000 – 400.000 tấn
khoai tây nhưng con số đưa vào sử dụng chế biến là rất ít. Nguyên nhân là do:

rằng sự khác biệt về hoạt động quang hợp giữa các giống nghiên cứu có thể
được sử dụng để chọn tạo các giống có quang hợp cao và có tiềm năng năng
suất. Tốc độ đồng hóa có thể được dùng như là một tiêu chuẩn sinh lý để chọn
lọc nhanh trong quá trình chọn tạo giống khoai tây.
Dwelle và cộng sự (1978, 1979, 1981a, 1981b, 1983) [48], [49], [50],
[51], [52] cũng đã phát hiện thấy có sự sai khác rõ rệt về cường độ quang hợp
giữa các giống khoai tây. Mặc dù sản phẩm quang hợp tổng số là quan trọng,
nhưng những kết quả đo quang hợp trong một thời gian ngắn thì không hẳn
đã tương quan với sản lượng của cây. Tuy nhiên, năng suất cuối cùng của
cây không đơn thuần chỉ dựa trên kết quả đo cường độ quang hợp trên một
đơn vị diện tích lá. Sản lượng phải được xác định dựa trên cường độ quang
hợp của một đơn vị diện tích trồng và thời gian hoạt động quang hợp trong
suốt vụ trồng (có nghĩa là dựa vào sản phẩm đồng hóa của toàn bộ thân lá
trong suốt vụ trồng), cũng như dựa vào sự phân bố và vận chuyển các sản
phẩm đồng hóa.
1.2.2. Chỉ số diện tích lá, thể năng quang hợp, cấu trúc bộ lá và năng suất
quang hợp
Thời gian tồn tại của diện tích lá hay còn gọi là thể năng quang hợp
(LAD) và cấu trúc thân lá của cây là những nhân tố quan trọng nhất khi xem


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status