Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ðIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP TỈA HOA, TỈA QUẢ ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VẢI THIỀU THANH HÀ - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





 LÂM NGUYÊN NĂNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ðIỀU HOÀ
SINH TRƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP TỈA HOA, TỈA QUẢ
ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VẢI THIỀU THANH HÀ
TRỒNG TẠI LỤC NGẠN - BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ MẠNH HẢI
HÀ NỘI - 2010

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Mạnh Hải người ñã
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp những người luôn ủng hộ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luân văn.

Tác giả luận văn
Lâm Nguyên Năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2 Giới thiệu chung về cây vải 5

ñến thời gian chín của quả 40
4.1.5 Ảnh hưởng của GA
3
ñến phẩm cấp quả 41
4.1.6 Ảnh hưởng của GA
3
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của quả 42
4.1.7 Ảnh hưởng của GA
3
ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả 43
4.1.8 Ảnh hưởng của GA
3
ñến chất lượng quả 46
4.1.9 Hiệu quả của việc xử lý GA
3
47
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng ñậu quả, năng
suất và phẩm chất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn -
Bắc Giang 48
4.2.1 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa 49
4.2.2 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng ñậu quả 50
4.2.3 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng giữ quả 51
4.2.4 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến ñộng thái tăng trưởng quả 53
4.2.5 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến phẩm cấp quả 53
4.2.6 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang 54
4.2.8 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả của vải
thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang 56
4.2.9 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến các chỉ tiêu hoá sinh trong quả của

NN Nông Nghiệp
ðHNN ðại học Nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
GA
3
Gibberellic acid
CT Công thức
NS Năng suất
ð/C ðối chứng
FAO Tổ chức nông lương thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang2.1 Diện tích và sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới 9

2.2 Tình hình sản xuất vải ở một số tỉnh năm 2007 10

2.3 Diện tích và sản lượng vải của một số tỉnh trồng vải qua các năm 11

4.1 Ảnh hưởng của việc xử lý GA
3
ñến tỷ lệ ñậu quả 35

4.2 Ảnh hưởng của GA
3


4.10 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa 49

4.11 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến tỷ lệ ñậu quả 50

4.12 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến khả năng giữ quả 52

4.13 Ảnh hưởng của tỉa hoa

ñến ñộng thái tăng trưởng quả 53

4.14 Ảnh hưởng của tỉa hoa

ñến phẩm cấp quả 54

4.15 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến các yếu tố cấu thành năng suất 55

4.16 Ảnh hưởng của tỉa hoa

ñến một số chỉ tiêu cơ giới quả 57

4.17 Ảnh hưởng của tỉa hoa

ñến các chỉ tiêu hoá sinh trong quả 58

4.18 Hiệu quả kinh tế của tỉa hoa trên vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục
Ngạn - Bắc Giang 59

4.19 Ảnh hưởng của tỉa quả ñến khả năng giữ quả 60



2.1 Tỷ lệ về diện tích vải của các tỉnh 12

2.2 Tỷ lệ về sản lượng vải của các tỉnh 12

2.3 Diện tích vải qua các năm tại một số tỉnh chủ lực 13

2.4 Sản lượng vải qua các năm tại một số tỉnh chủ lực 13

4.1 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ ñậu quả 36

4.2 Ảnh hưởng của GA
3
ñến năng suất 43

4.3 Ảnh hưởng của GA
3
ñến khối lượng quả 45

4.4 Ảnh hưởng của GA
3
ñến khối lượng hạt 45

4.5 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ phần ăn ñược 46

4.6 Ảnh hưởng của tỉa hoa ñến tỷ lệ ñậu quả cuối cùng 50

khung tán lớn, tròn ñều, lá sum xuê, xanh quanh năm có thể làm cây bóng
mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, hạn chế sự
xói mòn góp phần cải thiện ñiều kiện môi sinh.
Phát triển cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng còn góp phần
chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao
giá trị kinh tế. ðây là một vấn ñề có ý nghĩa quan trọng ñã và ñang ñược
ðảng và Nhà nước quan tâm. Trồng vải trong vườn gia ñình ñem lại thu nhập
khá cao so với một số cây ăn quả khác. Những năm gần ñây việc phát triển
cây vải thực sự trở thành một phong trào rộng khắp tại các tỉnh trung du và
miền núi phía bắc.
So với các cây ăn quả khác ở miền Bắc Việt Nam, vải ñang là một
trong những cây có quy mô sản xuất lớn, tập trung, mang tính hàng hoá cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ñến năm 2008, diện tích trồng vải cả
nước ñạt 88.900 ha với sản lượng 428.900 tấn (chiếm 32,9% diện tích và
24,8% sản lượng cây ăn quả của miền Bắc). Vùng sản xuất vải tập trung ở
một số tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên. Trong ñó,
Bắc Giang là tỉnh trồng vải với diện tích lớn nhất 39.835 ha, chiếm 44,8 %
về diện tích và sản lượng ñạt 228.558 tấn, chiếm 53,3% về sản lượng so với
cả nước, tiếp ñến là các tỉnh Hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Ninh.
Lục Ngạn ñược biết ñến là huyện có diện tích và sản lượng vải thiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
lớn nhất cả nước. Cây vải thiều bắt ñầu ñược trồng ở Lục Ngạn từ những năm
60 của thế kỷ trước cùng với phong trào khai hoang xây dựng vùng kinh tế
mới. ðến nay, diện tích trồng vải của huyện ñạt 18.500 ha, vải thiều tươi thu
hoạch hàng năm ñạt khoảng 60 - 100 nghìn tấn, giá trị thu hoạch khoảng 400 -
600 tỷ ñồng. Cây vải thiều ñã ñem lại nguồn thu không nhỏ cho người dân Lục
Ngạn nói riêng và người dân trồng vải thiều tỉnh Bắc Giang nói chung, là một
trong những cây xoá ñói giảm nghèo cho người dân, góp phần phát triển kinh
tế làm ñổi mới diện mạo của một huyện vùng sâu, vùng xa còn nghèo khó.

1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.2.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
mối quan hệ của việc sử dụng GA
3
và biện pháp tỉa hoa, tỉa quả ảnh hưởng
ñến khả năng giữ quả, năng suất và chất lượng vải thiều Thanh Hà trồng tại
Lục Ngạn - Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài ñóng góp thêm tư liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và giảng dạy về kỹ thuật thâm canh cây vải thiều.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình thực hiện ñề án chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại huyện Lục
Ngạn tỉnh Bắc Giang.
1.2.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sễ góp phần bổ sung các biện pháp kỹ thuật
vào quy trình thâm canh vải thiều Thanh Hà trồng tại Lục Ngạn - Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Sự ra hoa, ñậu quả không ổn ñịnh là hiện tượng xảy ra khá phổ biến
trên tất cả những các loại cây ăn quả thân gỗ lâu năm và ở hầu khắp các nước
trên thế giới. Khác với cây lâm nghiệp và một số loại rau ăn lá, sản phẩm cần
cho con người là các bộ phận sinh dưỡng, chỉ tiêu sinh khối ñược ñặt lên hàng
ñầu, mục tiêu của việc trồng trọt cây ăn quả là tạo ñược cho cây có năng suất

Quốc vẫn còn những cây vải tổ ở huyện Bồ ðiền (Phúc Kiến), có tuổi cây trên
1.000 năm [14], [26]. Thực tế, nhiều tài liệu Trung Quốc cho biết, nhiều nơi
cây vải mọc dại như: núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng ðông;
Thạch Phượng Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam; núi Lôi Hồ Lĩnh; Bá
Vương Lĩnh Tại núi Kim Cổ Lĩnh (ñảo Hải Nam), vải dại mọc thành rừng.
Ngoài ra, ở Dương Xuân, Hoá Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi ở vùng
giáp gianh huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây ñều có
cây vải dại, ñiều ñó chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [14].
Theo FAO (1989) [28], Tài liệu ñầu tiên viết về cây vải ñã ghi lại vào
năm 100 trước công nguyên, Hoàng ðế Hán Vũ ñã ñem vải vào miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Indonexia. Cuối thế kỷ 17, cây vải từ Trung Quốc
ñầu tiên ñược ñưa vào Mianma, cuối thế kỷ 18 ñưa sang Ấn ðộ (Singh,
1954), năm 1775 ñưa sang quần ñảo Tây Ấn, năm 1854 ñưa sang Ôxtralia
(Queens và Anon, 1962). Năm 1870 vải ñược du nhập vào Nam Phi (Meulen,
1957), năm 1873 sang Hawai của Mỹ (Grove, 1952), ñến năm 1886 vào
Florida của Mỹ (Barley, 1916). Vào những năm 30 của thế kỷ 20, công nhân
Hoa Kiều gốc Quảng ðông ñã ñưa vải vượt qua xích ñạo vào Công Gô (Cao
Lệ Hoa, 1985) [14].
Ở Việt Nam, cây vải ñược trồng từ cách ñây khoảng 2000 năm và phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
bố từ 18 - 19
0
vĩ ñộ Bắc trở ra. Tuy nhiên, do yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện
thời tiết, nên tập trung chủ yếu vẫn là vùng ñồng bằng sông Hồng, trung du
miền núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ [19]. Sử sách ñã chép lại rằng
cách ñây 10 thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ Chi) là một
trong những cống vật hàng năm Việt Nam phải ñem nộp cho Trung Quốc [9],
[22]. Theo C. Petelot (1952), (dẫn theo Vũ Công Hậu, 1999) [9], có nhiều cây
vải dại mọc ở sườn núi Ba Vì. Năm 1982, ñã phát hiện cây vải mọc ở chân

nhiên, chỉ có khoảng 15 giống trong số hơn 100 giống vải ở Trung Quốc có
khả năng sản xuất thương mại như: Wai chee, Baila, Baitangying, Heiye,
Feizixiao, Huaizhi , ñặc biệt hai giống Gwiwei và Nuomici ñược trồng ở tỉnh
Quảng ðông với diện tích lớn (trên 60.000 ha mỗi giống). Tỉnh Phúc Kiến có
2 giống chủ lực là Soney Tung và Haak Yip. Ở tỉnh Vân Nam, Lanzhu là
giống trồng chính. Các giống quan trọng khác là Taiso, Chen Zi, Sum Yee
Hong, Kwai May và NoMai Chee (Menzel và Simpson, 1986) [27], [33]. Một
số giống mới ñược chọn tạo có năng suất phẩm chất tốt như: giống hạt lép
Hoong Hu, giống chín sớm Dong guan Seedless [14], [30].
Ấn ðộ có khoảng 50 giống vải, ñược trồng ở các bang khác nhau.
Bihar là nơi trồng vải với diện tích lớn nhất của Ấn ðộ (chiếm trên 74% diện
tích). Các giống quan trọng là: Shahi, Bombai, China, Deshi, Purbi, Cabcutta,
Rose Scenetd và Mazaffarpur, trong ñó những giống cho năng suất và chất
lượng tốt là West Bengal, Bom bai, China và Bedana. Hai giống lai mới ñược
chọn tạo là H - 105 và H - 73 có tiềm năng cho năng suất cao ñang ñược phát
triển mạnh trong sản xuất [29].
Ở Australia, có trên 40 giống vải ñược trồng tập trung ở những vùng
nằm theo dải bờ biển phía ðông. Các giống chính hiện nay là: Taiso, Haak Ip,
Kwai May Pink, Wai Chi, FayZee Siu, Salathiel [34].
Ở Việt Nam, sự phân chia các giống còn mang tính tương ñối, xét theo
thời gian thu hoạch có: nhóm chín sớm, chín chính vụ và chín muộn. Xét theo
phẩm chất có nhóm vải chua, nhóm vải nhỡ và nhóm vải thiều [22]. Theo Vũ
Mạnh Hải và cộng sự (2002) [9], Viện Nghiên cứu Rau quả ñã thu thập và mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
tả 33 giống vải ñược trồng ở các vùng khác nhau. Trong ñó 8 giống có triển
vọng, ñã và ñang ñược phát triển ngoài sản xuất như giống vải thiều Thanh
Hà, Hùng Long, Yên Hưng, Bình Khê, Yên Phú
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước
2.2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới

STT

Tên nước Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Trung Quốc 2002 584.000 958.000
2 Ấn ðộ 2002 56.200 429.000
3 Thái Lan 2003 22.200 85.083
4 ðài Loan 2004 12.000 108.668
5 Bangladesh 2002 4.750 12.755
6 Australia 2002 2.500 6.000
7 Nepal 2003 2.830 13.875
8 Florida 2004 486 -

Hai thị trường Hồng Kông và Singapore tiêu thụ vải lớn nhất thế giới.
Trong hai tháng 6 - 7, các thị trường này tiếp nhận khoảng 12 nghìn tấn vải từ
Trung Quốc, ðài Loan và Thái Lan. ðức và Pháp nhập 10 - 12 nghìn tấn vải từ
Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 ñến tháng 3 năm sau. Sau năm 1980,
vải từ Thái Lan, ðài Loan, Trung Quốc ñược bán sang Châu Âu. ðến năm
1990, một lượng nhỏ xuất sang Ấn ðộ. Vải ñóng hộp chất lượng tốt xuất sang
Malaixia, Singapore, Mỹ, Australia, Nhật Bản và Hồng Kông [29]. Năm 2000
Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá 15,4 triệu ñô la Mỹ
sang Singapore, Hồng Kông, Malaisia, Mỹ [25]. Australia sản xuất vải với số
lượng ít, nhưng tập trung chủ yếu cho xuất khẩu, hàng năm Australia xuất khẩu
30% sản lượng vải cho Hồng Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả Rập
nhưng lại nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ [35].
Thị trường nội ñịa là thị trường tiêu thụ mạnh vải tươi của hầu hết các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
quốc gia sản xuất vải trên thế giới, ñặc biệt Trung Quốc là nước ñứng ñầu thế
giới về diện tích và sản lượng, nhưng hàng năm chỉ xuất khẩu khoảng 10.000
- 20.000 tấn (chiếm khoảng trên dưới 2% sản lượng vải) [31], [35].

ỷ lệ
(%)
Cả nước
88.900 100 77.500 55.3 428.900 100
Bắc Giang 39.835 44.81 39.238 58.2 228.558 53.3
Hải Dương 14.219 8.41 12.634 37.7 47.632 11.1
Lạng Sơn 7.473 7.72 5.501 23.1 12.684 3.0
Thái Nguyên 6.861 7.51 4.692 36.7 17.219 4.0
Quảng Ninh 6.700 15.57 4.981 45.1 22.465 5.2
Các tỉnh khác 13.812 15.98 12.410 41.3 100.342 23.4
Nguồn: Tổng cục thống kê - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
Các vùng trồng vải truyền thống như Bắc Giang, Hải Dương, Quảng
Ninh có tỷ lệ diện tích trồng và diện tích cho thu hoạch lớn hơn các vùng khác.
Tính riêng ở Bắc Giang, diện tích vải cho thu hoạch năm 2007 lớn gấp 7 lần
Lạng Sơn nhưng sản lượng lại gấp trên 18 lần. Nguyên nhân là do Bắc Giang là
một trong những tỉnh có ñiều kiện tự nhiên thích hợp với cây vải, mức ñộ ñầu
tư và trình ñộ thâm canh của người dân cũng cao hơn ở các tỉnh khác.
Bảng 2.3. Diện tích và sản lượng vải của một số tỉnh trồng vải
qua các năm
Năm

Tỉnh/chỉ tiêu
Quảng
Ninh
Bắc
Giang
Hải
Dương


8.500 45.475 35.000 88.975 95.475
Diện tích (ha) 5.174 34.926 14.219 54.319 86.396
2004

Sản lượng (tấn)

17.349 158.774 47.632 223.755 309.153
Diện tích (ha) 6.700 39.835 14.219 60.754 88.900
2007

Sản lượng (tấn)

22.465 228.558 47.632 298.655 428.900
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh

Bảng 2.3 và Hình 2.2 là kết quả so sánh tốc ñộ phát triển cây vải ở 3
tỉnh trồng vải chủ lực trong cả nước là: Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương
qua các năm. Số liệu trong bảng 2.3 cho thấy: tốc ñộ phát triển vải của Bắc
Giang nhanh hơn so với 2 tỉnh còn lại là Quảng Ninh và Hải Dương. Năm
2004 diện tích và sản lượng vải của Bắc Giang mới ñạt 34.926 ha và 158.774
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
tấn, chiếm 40,4% về diện tích và 51,35% về sản lượng vải cả nước. ðến năm
2007, Bắc Giang ñã ñạt 39.835 ha và 228.558 tấn chiếm 44,8% về diện tích
và 53,3% sản lượng vải của cả nước. Tốc ñộ tăng lên không ngừng này ñã
chứng minh cây vải là một trong những cây ăn quả chủ lực, có tính thích nghi
cao với ñiều kiện khí hậu thời tiết ở vùng và là cây mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người trồng ñến thời ñiểm hiện tại. Hình 2.3 và 2.4 cho thấy rõ hơn
tốc ñộ tăng trưởng về diện tích và sản lượng vải của các tỉnh.


0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
Diện tích (ha)
1996 1997 2000 2002 2004 2007
Năm
Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dương

Hình 2.3. Diện tích vải qua các năm tại một số tỉnh chủ lực

0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
sản lượng (tấn)
1996 1997 2000 2002 2004 2007
Năm
Quảng Ninh
Bắc Giang

C trở lên thì sinh trưởng tốt. Ở nhiệt ñộ 23 - 26
0
C cây
sinh trưởng mạnh nhất. Tổng nhiệt ñộ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển cả
năm của vải là 2.500 - 2.800
0
C [14].
Quá trình phân hóa mầm hoa vải ñược thuận lợi hay không có liên quan
chặt chẽ tới nhiệt ñộ thấp của mùa ñông. Theo thống kê của Cục Nông nghiệp
Quảng ðông, những năm ñược mùa vải ñều là những năm có nhiệt ñộ thấp
nhất nằm trong phạm vi 1,5 - 14
0
C. Năm 1975 Bành Kính Ba theo dõi trên
các giống vải Nếp, Hoài Chi cho thấy, thời gian nhiệt ñộ từ 0 - 10
0
C thuận
lợi cho chùm hoa phân nhánh và phân hóa mầm hoa. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 11 -
14
0
C cành hoa và lá ñều có thể phát triển sớm trở thành chùm hoa có giá trị
kinh tế. Nhiệt ñộ từ 18 - 19
0
C trở xuống vẫn có thể hình thành chùm hoa
nhưng nhỏ, không có giá trị kinh tế [14].
Nghê Diệu Nguyên (1985) [14], theo dõi trên giống vải Hắc Diệp cho
rằng: Nhiệt ñộ thấp trong thời gian kéo dài có ảnh hưởng tốt ñến sự phân hóa
mầm hoa. Từ thượng tuần tháng 12 ñến trung tuần tháng 1 nhiệt ñộ không khí
bình quân khoảng ≥ 15
0
C, nhiệt ñộ bình quân thấp nhất khoảng 12

0
C, nhiệt ñộ tối thấp không quá -2
0
C,
nhiệt ñộ thích hợp cho sinh trưởng phát triển là 24 - 29
0
C [4], [22].
Theo Phạm Văn Côn (2004), nhiệt ñộ là một trong những nhân tố khí
hậu chính không thể ñiều khiển ñược, nó quyết ñịnh diện tích trồng trọt và
ảnh hưởng ñến năng suất cây vải. Với cây vải khi ra hoa ñậu quả cần nhiệt ñộ
lạnh và khô, tổng tích ôn khoảng 2.500 - 2.600
o
C. Thời kỳ hình thành chồi
hoa tháng 11, 12 nếu trời lạnh và khô sẽ ra ñọt hoa, còn gặp trời nóng và ẩm
thì ra ñọt lá. Thời kỳ nở hoa (tháng 1, 2) và ñậu quả không gặp gió bắc, mưa
phùn kéo dài thì thụ phấn thuận lợi, ñậu quả nhiều [3].
Như vậy, nhiệt ñộ là một trong các yếu tố quan trọng nhất ñối với cây
vải. ðể phân hoá mầm hoa ñược tốt thì cây vải cần phải có mùa ñông lạnh.

Trích đoạn Trần Thế Tục, Ngô Hồng Bình (1997), Kỹ thuật trồng vải NXB Nông nghiệp. THI NGHIEM TIAQUA KHA NGANG GIU QUA
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status