Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông – xuân tại công ty chè sông lô, tuyên quang - Pdf 22

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
1Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
*** Nguyễn hồng quân Nghiên cứu ảnh hởng của kỹ thuật tới
nớc, tủ ẩm đến sinh trởng, năng suất và
chất lợng chè vụ đông - xuân tại công ty
chè sông lô - tuyên quang

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Giáo viên hớng dẫn : TS. Nguyễn đình vinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
ii

LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô, sự giúp ñỡ của các cơ quan, ñồng nghiệp và gia ñình. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến:
TS Nguyễn ðình Vinh - Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc –
Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình
giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tiến hành cũng như hoàn chỉnh
luận văn.
Ông Ngô ðức Tú – Tổng Giám ñốc Công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang và Ban lãnh ñạo Công ty ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ ñể ñề tài của tôi
ñược tiến hành thuận lợi.
Các thầy cô giảng dạy. Ban lãnh ñạo Viện ñào tạo sau ñại học, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Quân

3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 23
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1. ðìêu tra , ñánh giá ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, những thuận lợi và
khó khăn của ñịa ñiểm nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
iv

3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ñến sinh trưởng,
và năng suất chè chè vụ ðông –Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang 23
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng nước tưới, ñến sinh trưởng và năng
suất chè chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 23
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng khối lượng vật liệu tủ ñến sinh trưởng và năng
suất chè chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1. Bố trí thí nghiệm 25
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 27
3.3.5. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế. 30
3.3.6. Phương pháp ñiều tra và sử lý số liệu 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1.1 Phân tích ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những thuận lợi và
khó khăn của vùng nghiên cứu 31
4.1.2. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh các năm gần ñây của Công ty. 36
4.1.3. Phân tích, ñánh giá ñiều kiện kinh tế - xã hội 37
4.2.1- Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến sinh trưởng của thân cành
chè 39
4.2.2. Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến các yếu tố cấu thành năng
suất chè 40
4.2.3. Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến thành phần cơ giới của búp

4.4.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức tủ ñất 83
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85
5.1. Kết kuận 85
5.2. ðề nghị: 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân bố diện tích ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa và diện
tích cây trồng cạn vùng Châu á Thái Bình Dương 10
Bảng 2.2: Chế ñộ tưới cho một số loại cây trồng 13
Bảng 4.1. Một số yếu tố khí tượng thuỷ văn tại Tuyên Quang vụ ñông
xuân năm 2009-2010 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng tán chè giống Bát Tiên tại Tuyên Quang. 39
Bảng 4.3. Ảnh hưởng biện pháp kết hợp tủ và tưới ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất chè tại Tuyên Quang 41
Bảng 4.4. Ảnh hưởng kỹ thuật tưới nuớc và tủ ñất ñến thành phần cơ giới
búp chè 43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của biện pháp tưới và tủ ñến chất lượng nguyên
liệu khi thu hái. 45
Bảng 4.6. Kết quả phân tích thành phần sinh hoá chè của các công thức
thí nghiệm 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng biện pháp tủ và tưới ñến chất lượng thử nến cảm
quan chè xanh ( ñiểm) 49

Bảng 4.25. Thành phần sinh hoá chè của thí nghiệm tủ 78
Bảng 4.26. Kết quả ñánh giá cảm quan chè của thí nghiệm tủ. 80
Bảng 4.27: Ảnh hưởng của lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất chè
tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 80
Bảng: 4.28. Hiệu quả kinh tế của biện pháp tủ 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm 41
Hình: 4.2. So sánh phẩm cấp nguyên liệu ở các công thức thí nghiệm tưới 61
Hình: 4.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức thí
nghiệm. 73
Hình 4.4 Ảnh hưởng của lượng tủ ñến chất lượng nguyên liệu khi thu hái chè vụ
ðông – Xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang ( Bỏ hình này) 77
Hình 4.5: Diễn biến ñộ ẩm ñất chè tại thí nghiệm tủ trong canh tác chè vụ
ðông – xuân ở Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang năm 2009 và
2010 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
1

1. MỞ ðẦU


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
2

Theo các nhà nghiên cứu khoa học, người Việt Nam từ xa xưa ñã sớm
phát hiện các ñặc tính hữu ích và lợi thế của cây chè ở vùng núi, biết thuần
hóa và ñưa cây chè vào các cơ cấu cây trồng. Song cây chè mới ñược trồng và
chế biến hơn một thế kỷ gần ñây. Các nhà khoa học Pháp và Việt Nam ñã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cây chè Việt Nam, ngay từ khi ñặt
nền móng. Cùng với nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái các vùng
chè, các nhà khoa học còn có các công trình nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật trồng chè mới, canh tác và chế biến chè, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật
mới vào sản xuất. Nhưng năng suất chè Việt Nam thuộc nhóm thấp hơn năng
suất chè thế giới, ñặc biệt chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt
Nam thấp, thị trường không ổn ñịnh. Hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm
năng của cây chè Việt Nam.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân trong ñó là do mức ñầu tư thâm
canh thấp, vẫn áp dụng các kĩ thuật canh tác là những kết quả ñược nghiên
cứu và kết luận từ những năm 1970 -1980, trong khi ñiều kiện tự nhiên sinh
thái vùng chè có nhiều thay ñổi, tình hình kinh tế và thị trường chè cũng biến
ñổi nhiều. Tuy nhiên ở Việt Nam do ñiều kiện tự nhiên nóng, ẩm mưa nhiều
nên cây chè có khả năng sinh trưởng quanh năm. Lượng mưa phân bố không
ñều, cho nên sản lượng chè phân bố không ñồng ñều giữa các tháng trong
năm, tập trung chủ yếu vào các tháng vụ hè thu (chiếm 70-80% sản lượng cả
năm). Ở các tháng vụ ðông – Xuân khô hạn, nhiệt ñộ thấp, sản lượng chè rất
thấp thậm chí có tháng không cho thu hoạch. Vì vậy gây nên hiện tượng ùn
tắc thừa nguyên liệu, thiếu lao ñộng trong các cơ sở chế biến chè trong các
tháng vụ Hè – Thu và ngược lại thiếu nguyên liệu chế biến và thừa lao ñộng
trong các tháng vụ ðông – Xuân khi sản lượng chè giảm thấp.
Từ thực trạng nói trên chúng tôi tiến hành ñề tài: Nghiên cứu ảnh

Kết quả nghiên cứu của ñề tài là căn cứ rải vụ chè kéo dài thời gian thu
hoạch búp chè tươi tạo việc làm cho người lao ñộng. Nâng cao khả năng chế
biến sản xuất công nghiệp tại Công ty chè Sông Lô. Nâng cao hiệu quả kinh
tế cho người làm chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
4

1.4. Phạm vi nghiên cứu
* ðề tài ñược tiến hành từ tháng 8/2009 ñến tháng 4/2010 tại Công ty
chè Sông Lô – Tuyên Quang. ðất ñai ñồng ñều về ñịa hình có ñộ dốc nhỏ hơn
25%, ñất xám feralit phát triển trên phiến thạch mica và grais(Xfs)
* Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác ñược áp dụng theo quy trình sản
xuất chè tại Công ty chè Sông lô - Tuyên Quang.
* Giống chè Bát Tiên 10 tuổi, trồng bằng cành giâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật tưới nước và tủ ẩm cho cây trồng
Cơ sở khoa học của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm là dựa vào ñặc ñiểm sinh
học của cây chè: khối lượng rễ của cây chè chủ yếu tập trung ở tầng ñất mặt
(từ 0 ñến 40cm), ñộ bao phủ của hệ rễ biến ñộng từ 0cm ñến 150cm nên có
nhu cầu nước rất cao. Nước là thành phần sinh hoá chính trong búp chè chiếm
75- 80% khối lượng búp, ñối với sinh trưởng của cây nước có vai trò vận
chuyển dinh dưỡng trong cây, quyết ñịnh quang hợp ñồng hoá các chất hữu
cơ, giúp cho tế bào duy trì hoạt ñộng bình thường, tạo sức căng bề mặt tế bào.
ðối với chất lượng nguyên liệu hàm lượng nước quyết ñịnh ñộ non của
búp, hàm lượng nước càng cao thì chất lượng búp càng non tuy nhiên lượng
chất khô tích luỹ ñược trong búp ít làm giảm phẩm chất, giảm hệ số chế biến.

nước Các yếu tố này luôn luôn thay ñổi theo thời gian và không gian. Trong
quá trình tính toán cần thiết phải lựa chọn các yếu tố chính, có ảnh hưởng lớn
ñến chế ñộ tưới cho cây trồng.
Các yếu tố chủ yếu ñể xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây trồng cạn bao gồm:
- Yếu tố về lượng trữ ẩm trong ñất như: sự bão hoà, sức chứa ẩm ñồng
ruộng, ñộ ẩm cây héo, ñộ ẩm sử dụng.
- Các yếu tố về nhu cầu nước của cây trồng gồm có
- ðộ sâu bộ rễ hay là phạm vi cung cấp nước trong ñất
- Yếu tố về thời gian: theo giai ñoạn sinh trưởng của cây
+ Sự bão hoà nước: là nước lấp ñầy các khe rỗng của ñất, trong trạng thái ñó
ñất không thể chứa thêm ñược một lượng nước nào nữa.
+ Sức chứa ẩm ñồng ruộng: Là lượng nước còn lại sau trạng thái bão hoà,
khi phần nước trọng lực ñã tiêu thoát tới một mức giới hạn ngay bởi khả năng
mao dẫn hay còn gọi là sức chứa ẩm tối ña ñồng ruộng (SCATððR)[7].
Lực giữ nước của ñất khi ở trạng thái bão hòa nước cho tới sức chứa
ẩm tối ña ñồng ruộng thay ñổi trong khoảng 1/10 atm và 1/3 atm tùy thuộc
vào từng loại ñất.
Trên ñất cát là 1/10 atm và trên ñất sét là 1/3 atm [7]
+ ðộ ẩm cây héo: bốc thoát hơi nước tầng ñất làm cho các màng nước bao
quanh các hạt ñất trở nên ngày càng mỏng và phần lớn nước trong các nêm
giữ các hạt ñất biến mất. Cuối cùng một trạng thái ẩm mà rễ cây không thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
7

hút ñược nước từ ñất, lá cây bị héo, ñó là ñiểm héo thường xuyên, ñộ ẩm thời
ñiểm ñó gọi là ñộ ẩm cây héo.[7]
+ ðộ ẩm sử dụng hay ñộ ẩm hữu ích: là khoảng ñộ ẩm giữa ñộ ẩm ñồng
ruộng và ñộ ẩm cây héo. ở khoảng ñộ ẩm này lực hút của rễ cây lớn hơn lực
giữ nước của các hạt ñất và cây hút ñược nước ñể phát triển.
+ Lượng nước cần: là lượng bốc thoát hơi nước, gồm có:

thuộc vào giai ñoạn và thời kỳ phát triển của cây, ñặc ñiểm khí hậu, khí tượng
thuỷ văn, ñất ñai, thổ nhưỡng, trình ñộ kỹ thuật canh tác nông nghiệp và năng
suất cây trồng. Vì vậy việc lựa chọn chế ñộ tưới hợp lý cần phải xem xét tới
tất cả các yếu tố trên với tiêu chí là phải sử dụng có hiệu quả và toàn diện nhất
lượng nước tưới.
Việc áp dụng chế ñộ tưới hiệu quả trong các ñiều kiện nguồn nước khan
hiếm phải ñi ñôi với ứng dụng phương pháp, kỹ thuật tưới hợp lý, phù hợp với thời
gian sinh trưởng của cây trồng theo từng giai ñoạn sao cho lượng nước tưới là tiết
kiệm nhất nhưng năng suất vẫn ñảm bảo theo mục tiêu ñề ra ñối với cây trồng.
Trong ñiều kiện ñủ nước, thực hiện chế ñộ tưới hiệu quả là thoả mãn
nhu cầu nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng với chi phí thấp nhất,
nhưng cây trồng ñạt năng suất cao nhất, mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
Chế ñộ tưới hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ñiều kiện tự
nhiên, nguồn cung cấp nước, cây trồng, kỹ thuật tưới áp dụng và công tác
quản lý, vận hành tưới.
2.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến lĩnh vực nghiên cứu của ñề
tài ở ngoài nước
Nước là thành phần không thể thiếu của mọi cơ thể sống và thường
chiếm từ 50 – 98% khối lượng cơ thể sinh vật. Nước là nguyên liệu cho cây
quang hợp, là phương tiện vận chuyển dinh dưỡng trong cây, vận chuyển
nhựa và dinh dưỡng trong cơ thể thực vật. Nước tham gia vào quá trình trao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
9

ñổi năng lượng và ñiều tiết hòa nhiệt ñộ cơ thể. Nước còn tham gia tích cực
vào quá trình phát tán nòi giống và là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật.
Nghiên cứu chế ñộ tưới, kỹ thuật tưới ở các nước trên thế giới ñã phát
triển từ lâu như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Australia, ðài Loan Công
tác tưới trong nông nghiệp ñã ñạt trình ñộ tự ñộng hoá, tin học hoá ñến 95%,
nghiên cứu chế ñộ, kỹ thuật và thiết bị tưới ở các nước này ñã ñạt ñến trình ñộ

và các yếu tố khác. ở Việt Nam trong những năm qua diện tích ñược tưới chủ
ñộng không thay ñổi lớn do mức ñộ ñầu tư các công trình thuỷ lợi tưới hạn
chế vì ñầu tư cao, các công trình dễ thực hiện thì ñã ñược ñầu tư rồi. Thực tế
các công trình, hệ thống tưới của ta ñược thiết kế ñảm bảo tưới 2 vụ lúa, có
những nơi ngoài 2 vụ lúa còn có các vụ mầu do vậy diện tích ñược tưới của
Việt nam ñã tăng lên ñạt khoảng 6 - 7 triệu ha.
Bảng 2.1: Bảng phân bố diện tích ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa và diện
tích cây trồng cạn vùng Châu á Thái Bình Dương.
ðơn vị: 1000ha
Diện tích ñất
nông nghiệp
Diện tích ñất
trồng lúa
Diện tích cây
trồng cạn
STT

Tên vùng
1992 2002 1992 2002 1992 2002
1 ðông Nam Á
88.820 95.666 37.879 42.712 50.941 52.952
2 Nam Á
203.121 206.039

56.928 55.770 146.193

150.269

3
Một số nước

hết sức cần thiết hầu hết ở các Quốc gia khu vực Châu á Thái Bình Dương.
Nghiên cứu chế ñộ tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp ñược nhiều
nhà khoa học ở nhiều nước trên thế giới quan tâm từ lâu như: Liên xô, các
nước phương tây, các nước châu á
Theo quan sát của tác giả Othieno (1980)[12], trồng cây che phủ ñất cho
chè trước khi mùa khô ñến sẽ có tác dụng làm giảm bốc hơi nước của ñất, giữ ẩm,
ñảm bảo cho cây chè sinh trưởng bình thường không bị chết do thiếu nước.
Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt ñộ ñất ở giai ñoạn cây
con ở ñộ sâu 5 cm là 5
0
C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở
công thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (Adeoye K.
B, 1984) [23]. Nghiên cứu dùng than bùn ñể tủ gốc cho chè trên ñất Podzolic
cho thấy: cây chè ñược tủ bằng than bùn có sinh khối phần trên mặt ñất cao
nhất, sau ñó ñến tủ gốc bằng màng mỏng PE màu ñen, công thức ñối chứng
không tủ cho sinh khối thấp nhất. Khối lượng bộ rễ ñặc biệt là rễ hút tăng
63% ở công thức tủ bằng than bùn, tăng 27% ở công thức tủ bằng màng mỏng
PE màu ñen (so với ñối chứng), lượng rễ hút phân bố nhiều ở tầng ñất 0 –
10cm (công thức tủ bằng than bùn chiếm 46%, công thức tủ bằng màng mỏng
PE màu ñen chiếm tới 64%, công thức không tủ chỉ có 7%).
Theo Zakhtop, Lacton và Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng
chống xói mòn rất tốt (giảm 40,4% so với không bón) vì phân bón thúc ñẩy
cây trồng sinh trưởng tốt, tạo ñộ che phủ nhiều hơn. Khi bón phân ñất có cấu
tạo tốt hơn, khả năng ngấm nước vào ñất tốt hơn, thúc ñẩy vi sinh vật hoạt
ñộng góp phần cải tạo các tính chất của ñất .
Tác giả Obaga và Othieno (1987) khi nghiên cứu tác dụng chống xói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
12

mòn của một số loại cây phân xanh cho biết: ñất trồng chè sau 4 năm, không

lần
tưới
Mức tưới
1 lần
(m3/ha)
Tổng lượng
nước
(m3/ha/vụ)
Loại ñất
Theo tiêu
chuẩn
1 Ngô 3-4 250-450 1.000-1.800
QT-NN-TL-9-78
2 Cà chua 5-7 200-300 1.000-2.100 ðất cát pha
QT-NN-TL-9-78
5-7 300-400 1.500-2.800 ðất thịt nhẹ

3 Bắp cải 4-6 200-300 800-1.800 ðất cát pha
QT-NN-TL-9-78
4-6 300-400 1.200-2.400 ðất thịt nhẹ
4 Khoai tây vụ ñông 3-5 200-300 1.200-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86

3-4 200-300 350-400 ðất thịt nhẹ
5 ðậu tương ñông 4-5 300-350 1.500-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86

4-5 350-400 ðất thịt nhẹ
6 ðậu tương xuân 4-5 300-350 1.500-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86

4-5 350-400 ðất thịt nhẹ
7 Lạc 2-3 200-300 450-550

công tác tưới.
Cây ăn quả và cây công nghiệp thường ñược trồng ở những vùng cao
ñất dốc, không thuận lợi về nguồn nước và thường là cây có thời gian sinh
trưởng dài, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố khí hậu, thời tiết và kỹ thuật
tưới áp dụng do ñó việc xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây ăn quả và cây công
nghiệp ñòi hỏi phải có thời gian dài và phải chọn kỹ thuật tưới phù hợp.
Nghiên cứu tưới cho cây trồng nói chung và cho cây cạn nói riêng là
việc xây dựng cơ sở sinh học của chế ñộ tưới hợp lý và các chế ñộ dinh dưỡng
cho cây trồng dưới tác ñộng của các yếu tố khác nhau như khí hậu, ñất ñai và
ñặc ñiểm sinh vật cây trồng. Khối tâm là việc xác ñịnh giới hạn ñộ ẩm có lợi
nhất cho cây trồng, tức là ñộ ẩm mà cây có thể sử dụng ñược cho sự sinh
trưởng của cây vào trong khoảng giới hạn ñộ ẩm này. Giới hạn này ñược thể hiện ở
khả năng sinh trưởng và hoạt ñộng của bộ rễ của cây trồng ñể ñảm bảo cho cây
trồng có năng xuất cao.
Chế ñộ tưới hợp lý phải tính toán tới tất cả các yếu tố ảnh hưởng trong
suốt quá trình sinh trưởng và ngay cả khi ở giới hạn thấp của ñộ ẩm thích hợp
vẫn phải sử dụng có hiệu quả và toàn diện nhất lượng nước tưới.
Các kết quả nghiên cứu về kĩ thuật tưới nước và giữ ẩm cho cây chè
Cây chè chủ yếu phân bố trên ñất dốc ở nước ta, biện pháp nâng cao ñộ
phì của nương chè là một trong những nội dung trong thâm canh tăng năng
suất cây chè. Lý tính ñất trồng chè có vai trò ñặc biệt quan khối khi canh tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
15

chè trên ñất dốc, quá trình ñi lại chăm sóc và cạn kiệt chất hữu cơ làm cho ñất
chặt cứng, bởi vậy biện pháp cải tạo lý tính ñất, làm tăng khả năng giữ nước
của ñất chè là quan khối hơn hóa tính và những chỉ tiêu hóa tính ñược quy
ñịnh bởi lý tính ñất. Quá trình khai hoang trồng mới ñã phá vỡ hầu hết thực bì
trên bề mặt ñất hoang hóa. Phân tích ñất tại ñiểm cố ñịnh sau khi trồng chè
hữu cơ thấy: hàm lượng mùn của ñất hoang là 2,83%, sau 7 năm trồng chè

so với ñối chứng.
Từ năm 1968-1970 HTX chè Tiên Phú ñược Ty Thủy lợi Vĩnh Phú chỉ
ñạo ñã dùng bơm dầu hút nước chân ñồi tưới chè kinh doanh nhưng không
hiệu quả, vì hạch toán giá bán búp thấp theo chè chính vụ, giá xăng dầu cao,
lại hay hỏng hóc.
Những năm 1970, các Nông trường Quốc doanh Mộc Châu, Sông Cầu
và Chí Linh tủ cỏ tế cho chè kinh doanh có tác dụng rất tốt, chống ñược xói
mòn, cỏ dại, tăng ñược chất mùn cho ñất và tăng ñược sản lượng búp ví dụ ở
Mộc Châu ñạt 146,6% so với ñối chứng không tủ, tại các Nông trường Quốc
doanh Sông Lô, Phú Sơn, Sông Cầu ñã ñầu tư dàn tưới phun mưa Tiệp Khắc,
nhưng giá xăng dầu cao, bảo vệ ñường ống khó khăn, giá bán búp chè cố ñịnh
theo giá giữa vụ nên hiệu quả thấp không tồn tại.
Lê Tất Khương (1997)[10] khi nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất chất lượng chè vụ ðông xuân ở Bắc Thái cho thấy sản lượng chè có
tủ, tưới nước và tủ + tưới nước của 3 tháng 10, 11, 12 ñã tăng tương ứng từ
17- 110%. Tỷ khối vụ chè ðông xuân so cả năm, của ñối chứng ñốn ngày
25/12 không tưới tủ là 22,9%, có tưới tủ là 32,2%; ñốn ngày 25/2 có tưới là
37,0%, ñốn 25/4 có tưới là 56,7% ðốn chè vào tháng 4 năm sau có tưới +
tủ, sản lượng chè ðông – xuân thu hoạch trong 3 tháng 10, 11, 12 cao nhất ñạt
2,271 kg/ha so với ñối chứng là 210,7%. Hiệu quả kinh tế lớn nhất vì bán
trước tết với giá cao, nên lãi lớn.

Trích đoạn Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng nước tưới, ựến sinh trưởng và năng Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Phân tắch ựánh giá ựiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những thuận lợi và Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ựất ựến thành phần sinh hoá chất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status