nhận thức, thái độ, thực hành về hút thuốc lá của nhân viên y tế ở một số bệnh viện tại việt nam năm 2010 - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*-*
PHAN HOÀNG GIANG
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ HÚT THUỐC LÁ
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2005 – 2011
1
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*-*
PHAN HOÀNG GIANG
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ HÚT THUỐC LÁ
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2005 – 2011
Người hướng dẫn:
TS. Đào Thị Minh An
2
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cho đến khi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới:
Các thầy cô, anh chị trong chương trình dự án:
“Đánh giá sự phơi nhiễm khói thuốc thụ động tại 9 bệnh viện ở
Việt Nam” với sự cố vấn ba bên Chương trình Phòng chống
Tác hại thuốc lá (Bộ Y tế), Viện Johns Hopkins (Hoa kỳ) và

khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả thu được trong
luận văn là có thực và chưa được công bố trên bất kì tài liệu
khoa học nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2011
Sinh viên làm khóa luận
Phan Hoàng Giang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5
BN: Bệnh nhân
BV: BV
CBYT: CBYT
FCTC: Công ước khung
GTTB: Giá trị trung bình
HTL: Hút thuốc lá
NVYT: NVYT
SHS: Hút thuốc lá thụ động
WHO: Tổ chức y tế thế giới
TL:

Thuốc lá
6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 1
*-* 1
PHAN HOÀNG GIANG 1
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ HÚT THUỐC LÁ CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2010 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA 1
KHÓA 2005 – 2011 1
HÀ NỘI - 2011 2

Con xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và luôn
động viên con trong suốt những năm qua 4
8
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này 4
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010 4
Sinh viên làm khóa luận 4
Phan Hoàng Giang 4
LỜI CAM ĐOAN 4
Kính gửi: 4
Phòng đào tạo đại học – Trường Đại học Y Hà Nội 4
Bộ môn Dịch tễ học – Trường Đại học Y Hà Nội 4
Hội đồng chấm luận văn 5
Em xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách khoa học, chính
xác và trung thực. Các kết quả thu được trong luận văn là có thực và chưa được
công bố trên bất kì tài liệu khoa học nào 5
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2011 5
Sinh viên làm khóa luận 5
Phan Hoàng Giang 5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
BN: 6
Bệnh nhân 6
BV: 6
BV 6
CBYT: 6
CBYT 6
FCTC: 6
Công ước khung 6
GTTB: 6
Giá trị trung bình 6

3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU 46
3.2. THỰC TRẠNG HTL VÀ PHƠI NHIỄM VỚI KHÓI THUỐC 47
3.3. NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA CBYT VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÓI THUỐC 52
3.4. ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẤM HÚT THUỐC LÁ 55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 56
4.1. THỰC TRẠNG HTL VÀ PHƠI NHIỄM THỤ ĐỘNG 56
4.2. NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI HTL VÀ KHÓI THUỐC THỤ ĐỘNG 58
4.3. ĐÁNH GIÁ CỦA NVYT VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẤM HTL 61
4.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 62
10
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 63
KHUYẾN NGHỊ 66
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 1
*-* 1
PHAN HOÀNG GIANG 1
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ HÚT THUỐC LÁ CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2010 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA 1
KHÓA 2005 – 2011 1
HÀ NỘI - 2011 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2
*-* 2
PHAN HOÀNG GIANG 2
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ HÚT THUỐC LÁ CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2010 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA 2
KHÓA 2005 – 2011 2
Người hướng dẫn: 2

Phòng đào tạo đại học – Trường Đại học Y Hà Nội 4
Bộ môn Dịch tễ học – Trường Đại học Y Hà Nội 4
Hội đồng chấm luận văn 5
12
Em xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách khoa học, chính
xác và trung thực. Các kết quả thu được trong luận văn là có thực và chưa được
công bố trên bất kì tài liệu khoa học nào 5
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2011 5
Sinh viên làm khóa luận 5
Phan Hoàng Giang 5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
BN: 6
Bệnh nhân 6
BV: 6
BV 6
CBYT: 6
CBYT 6
FCTC: 6
Công ước khung 6
GTTB: 6
Giá trị trung bình 6
HTL: 6
Hút thuốc lá 6
NVYT: 6
NVYT 6
SHS: 6
Hút thuốc lá thụ động 6
WHO: 6
Tổ chức y tế thế giới 6
TL: 6

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 63
KHUYẾN NGHỊ 66
14
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá (HTL) gây tác hại lớn đến sức khỏe con người. Sử dụng
thuốc lá (TL) gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư phổi, viêm phế
quản mạn tính, các bệnh tim mạch, đột tử, bệnh đường hô hấp, dị tật bẩm sinh
phụ nữ có thai HTL sẽ tăng nguy cơ xảy thai tự nhiên, đẻ non, thiếu cân, trẻ sinh
ra mắc bệnh đường hô hấp [1], [15], [16].
Trên thế giới, TL là nguyên nhân của 1/10 số ca tử vong ở người trưởng
thành. Dự báo tới năm 2030 hoặc sớm hơn tỷ lệ này có thể tăng lên 1/6 hay 10
triệu người chết trong 1 năm nếu như không có những can thiệp thay đổi hành vi
kịp thời. Ảnh hưởng tới sức khoẻ, bệnh tật HTL đã tác động nhiều đến các nước
phát triển và trong thời gian tới ảnh hưởng này sẽ chuyển dần dần sang các nước
đang phát triển. Dự tính đến năm 2020, 7 trong số 10 người chết do TL là từ các
nước có thu nhập trung bình và thấp [12], [17]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
coi vấn đề TL tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, như một nạn
dịch và coi cái chết do TL gây ra như một sự hủy diệt [17].
15
Trước tình hình trên, để giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh liên quan đến
sử dụng các sản phẩm TL, WHO đã khởi xướng xây dựng Công ước Khung về
Kiểm soát TL (FCTC). Nội dung của FCTC có liên quan đến nhiều lĩnh vực
như: sản xuất, buôn bán và tiêu thụ các sản phẩm TL. Tính đến ngày 30 tháng 7
năm 2009, đã có 168 quốc gia ký FCTC, trong đó 166 quốc gia đã phê chuẩn
FCTC. Việt Nam là nước thứ 47 ký tham gia FCTC năm 2004 và FCTC có hiệu
lực ở Việt Nam ngày 17 tháng 3 năm 2005. Nghị định 1315 :”Nghiêm cấm hút
thuốc lá từ 1/1/2010 ở lớp học, nhà trẻ, các cơ sở y tế, thư viện, rạp chiếu phim,
nhà hát, nhà văn hoá, các khu vực sản xuất và nơi lam việc trong nhà, nơi có
nguy cơ cháy nổ cao và trên các phương tiện giao thông công cộng ”được xem
là một nỗ lực của Việt Nam đánh dấu cam kết thực hiện FCTC [14].

thành phần hạt của TL là chất gây ung thư. Dạng khí gồm CO, amoniac,
diethylnitrosamin, formaldehyt, hydrogen, cyanide. TL dù được sử dụng dưới
hình thức có khói hay không thì đều có khả năng gây ra bệnh tật. HTL là một
17
yếu tố tăng nguy cơ các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, dị tật bẩm
sinh là những nguyên nhân gây tử vong trong quần thể [9].
Theo WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,9 triệu người chết liên
quan tới TL. Dự báo đến năm 2025 số người chết do các bệnh có liên quan tới
TL sẽ tăng lên ở mức 10 triệu người mỗi năm. Chỉ tính riêng Trung Quốc tới
thời điểm 2020 – 2030 sẽ có từ 1 đến 2 triệu người chết mỗi năm [18]. Tại các
nước phát triển số người HTL tăng từ 0,7 triệu đến gần 1,5 triệu người ở nam
giới và từ 0,1 triệu đến 0,5 triệu trong vòng 30 năm kể từ năm 1965. Vào giữa
thập kỷ 90, ở các nước phát triển, HTL là nguyên nhân của 25% trong tổng số
người tử vong ở nam giới. Tử vong do HTL của nữ giới ở tuổi trung niên tăng từ
2% năm 1955 đến 13% vào năm 1995 [3]. Theo một nghiên cứu ở Canada, mỗi
năm có trên 4000 người bị chết do HTL, chiếm trên 20% tổng số ca tử vong
hàng năm. Thực tế tại quốc gia này, tử vong do HTL cao gấp 3 lần tử vong do
uống rượu, AIDS, ma túy, tai nạn ôtô, giết người và tự sát cộng lại. Ở Mỹ, TL là
nguyên nhân của 20% tổng số tử vong hàng năm [5]. Còn ở Anh, cứ 1000 thanh
niên đang HTL thì sẽ có 1 người trở thành kẻ giết người, 6 người bị giết trên
đường phố và 250 người sẽ bị chết bởi TL [8].
1.1.2. HTL thụ động
HTL thụ động (SHS) được định nghĩa là một người không HTL hít phải
khói thuốc thải ra từ một người hút thuốc hoặc từ TL đang cháy [41], 42]. Các
bằng chứng nghiên cứu cho thấy tác hại của SHS được tích lũy tới 50 năm [30],
[33]. Hiệp hội phẫu thuật Mỹ ước tính rằng một người không HTL sống chung
với một người HTL thì có nguy cơ mắc ung thư phỏi tăng 20 đến 30% [41]. Phụ
nữ trên 40 tuổi mà có chồng thì tỷ lệ ung thư phổi tăng lên tỷ lệ theo số điếu
thuốc mà người chồng hút mỗi ngày. Tỷ lệ chết do ung thư phổi của phụ nữ có
chồng hút thuốc trên 20 điếu một ngày tăng gấp đôi so với phụ nữ có chồng

nhóm nữ giới [9]. Năm 2002, 63% hộ gia đình có ít nhất một người HTL và
71% trẻ dưới 5 tuổi sống trong gia đình có ít nhất một người HTL [42]. Năm
2003, gần 60% trẻ em đến trường có phơi nhiễm với SHS tại gia đình [27].
WHO cho rằng với đất nước có 80 triệu dân như Việt Nam thì mỗi năm
có đến 16.000 người tử vong vì SHS. Tuy nhiên, một khảo sát của Bộ Y tế (công
bố tháng 5-2010) Ở Việt Nam, có 40.000 người Việt Nam chết vì các bệnh do
TL mỗi năm. Trẻ em hít phải khói TL gây các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp
và có thể gây chết đột ngột ở trẻ sơ sinh khi hít phải khói TL. Trẻ bị hen xuyễn,
hít phải khói thuốc gây các triệu chứng lên cơn hen trầm trọng hơn.
1.2. Thực trạng HTL ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Tình hình sử dụng TL trên thế giới
Theo ước tính của WHO, trên toàn thế giới có khoảng 1.100 triệu người
HTL, trong đó ở các nước phát triển khoảng 300 triệu người và 800 triệu người
ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ HTL ở nam giới khá cao, chiếm 47%, trong
khi tỷ lệ HTL ở nữ giới là 12%. Tính riêng các nước đang phát triển tỷ lệ HTL ở
nữ giới khá cao, chiếm 24% trong khi ở nam giới là 42%. Còn ở các nước đang
phát triển tỷ lệ nữ giới HTL là 7% trong khi tỷ lệ này ở nam giới là 48% [47]
Các nước thuộc vành đai Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ HTL ở nam giới
khá cao hơn so với ở nữ giới. Ở Trung Quốc, tỷ lệ HTL lá ở nam giới là 61%,
còn ở nữ giới là 7%. Ở Nhật bản, tỷ lệ nam giới HTL 66%, ở nữ giới là 14%. So
sánh với Mỹ, có tới 24% nữ giới HTl, còn nam giới chỉ là 28% [46].
20
Khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ HTL rất cao hơn so với tỷ lệ nữ giới HTL. Ở
Indonesia, tỷ lệ nam giới HTL là 53%, còn nữ giới 4%. Ở Singapore khoảng
40% nam giới HTL, còn nữ giới là 2,7% [24].
HTL có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển. Tiêu thụ TL trên
toàn thế giới tăng 0,8% trong vòng 20 năm từ 1970-1972 đến 1990-1992. Trong
khi tiêu thụ ở Châu Âu không thay đổi, tiêu thụ TL ở Châu Mỹ giảm, còn lại các
khu vực khác trên thế giới tiêu thụ TL đều tăng. Trong vòng 20 năm, tiêu thụ TL
tăng nhanh ở khu vực Tây Thái Bình Dương (3,0%), tiếp đến là khu vực Đông

độ nói chung chính là quan điểm tích cực hay không tích cực của con người về
con người, sự vật, sự kiện và thường được đề cập là thái độ khách quan [24].
Nhận thức lại là trạng thái hoặc khả năng của cảm nhận, nhận định được về sự
vật, hiện tượng trong một quá trình mà con người phiên giải và cấu trúc lại
những cảm nhận của bản thân về sự vật hiện tượng đó để đưa ra được những
nhận định có ý nghĩa về sự vật hiện tượng đó. Nhận thức, nói khác đi là sự phản
ánh lại trải nghiệm của con người về thế giới xung quanh và về cơ bản để phản
ánh được trải nghiệm này cần có một quá trình cảm nhận ở đầu vào. Ngày nay
người ta biết rằng nếu nhận thức của con người cho rằng một hành vi nào đó là
phổ biến và được chấp nhận trong cộng đồng thì người ta sẽ gắn kết với thực
hiện hành vi đó nhiều hơn. Ví dụ: Nếu thanh niên càng nhận thức được rằng
bạn bè đồng trang của họ, gia đình và xã hội cho rằng HTL là bình thường và
chấp nhận được thì khả năng họ gắn kết với việc sử dụng TL càng cao [33].
Ngược lại, việc sử dụng TL sẽ giảm đi nếu như HTL không được ủng hộ trong
22
xã hội và những chuẩn mức không HTL được tăng cường. Giáo dục chuẩn mực
hay còn gọi là các chương trình giáo dục làm không bình thường các hành vi
nguy cơ (Normative education, or de-normalization programs) thường có tác
dụng sửa chữa những nhận thức sai lầm về việc chấp nhận việc sử dụng thuốc và
rượu và thiết lập nên những chuẩn mực xã hội được xem là quy chuẩn mà con
người cần thực hiện thông qua việc làm giảm đi mong đợi về việc sử dụng và
chấp nhận sử dụng thuốc và rượu và giảm tính sẵn có của các chất gây nghiện
trong các các bối cảnh xã hội có định hướng nhóm đồng đẳng.
1.3.2. Một số nghiên cứu về nhận thức, thái độ về hút TL
Với mục tiêu giảm TL tiến tới xã hội không HTL, chúng ta đã có rất nhiều
nỗ lực nhằm đưa thông điệp về tác hại của TL và phòng chống TL tới cộng
đồng, giúp họ nâng cao hiểu biết về tác hại của TL từ đó có thái độ và hành vi
đúng đắn đối với việc sử dụng TL.
Theo nghiên cứu năm 1997 của Lê Ngọc Trọng và cộng sự cho thấy, hiểu
biết về tác hại của TL là khá cao. Trên 85% người HTL được hỏi trả lời HTL có

và giảm 8% tại các nước có thu nhập trung bình hoặc thấp. Tại Trung Quốc, số
liệu thống kê cho thấy nếu tăng 10% thuế đối với TL sẽ làm giảm tiêu dùng
khoảng 5%, tăng thu ngân sách 5%. Tại Anh trong khoảng thời gian từ 1995 đến
2002, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đã tăng trên 40%. Kết quả của việc tăng
thuế này đã làm tăng 30% giá TL và làm giảm 10% mức tiêu thụ đối với TL.
Tương tự như vậy, tại Canada, theo Chiến lược quốc gia về giảm sử dụng TL
năm 1985, nước này đã tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào TL khoảng 220%
24
trong giai đoạn 1985 đến 1991. Kết quả của việc tăng thuế này là lượng tiêu thụ
TL giảm trung bình 8%/năm [11].Liên minh Châu Âu phát động chiến dịch
“Giúp đỡ vì một cuộc sống không TL” nhân kỷ niệm Ngày Thế giới không TL
(31-5). Chương trình truyền hình chống TL sẽ được phát trên hơn 100 kênh
truyền hình ở khắp Châu Âu trong 1 tháng. Những chương trình này sử dụng
tính hài hước nhằm phát đi 3 thông điệp quan trọng: “Không tập HTL, cách để
bỏ TL và sự nguy hiểm của SHS” [19].
Mỹ siết chặt kiểm soát TL. Dự luật được thông qua - với số phiếu ủng hộ
áp đảo, sẽ cho cơ quan kiểm soát dược phẩm, thực phẩm liên bang quyền kiểm
soát lớn hơn với các công ty như hạn chế quảng cáo, yêu cầu in cảnh báo mạnh
mẽ hơn trên bao bì và thanh tra đối với các nhà sản xuất TL. Ngoài ra, các nhà
sản xuất TL cũng sẽ phải đăng ký và thông báo chi tiết về các sản phẩm mình
sản xuất [20].
Chính phủ Thái Lan đã quyết định cho phép các cửa hàng dược phẩm bán
loại kẹo gôm có chứa nicotine để giúp những người nghiện TL từ bỏ thói quen
HTL. Đây là biện pháp nhằm giảm bớt số người nghiện TL đang tăng lên. Kết
quả là 30% số người nghiện TL sử dụng loại kẹo gôm này đã từ bỏ được TL và
tỷ lệ trên có thể sẽ tăng lên 40% nếu loại kẹo gôm trên được sử dụng kết hợp với
một số biện pháp cai nghiện khác.
Bộ Y tế Thái Lan sẽ chi khoảng 20 tỷ bạt để thực hiện các chiến dịch
chống HTL được phát động trên toàn quốc. Ngoài ra, Chính phủ còn ra lệnh cấm
toàn quốc bán TL cho những người chưa đủ 18 tuổi. Theo ước tính hiện nay,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status