Luận văn thạc sĩ về Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 22

Luận Văn Thạc sĩ - 1 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI
---------------------------
Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ương mại Thế giới WTO (World
Trade Orgnization)
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cường mở rộng
kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên tr ì đàm
phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức
được kết nạp vào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức n ày.
Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh
thế giới đầy biến động v à bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất
ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến
102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác
động đến các thị tr ường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đến nền kinh tế quốc
gia, đến đời sống của người dân …
Kết thúc năm tài chính 2007 kinh t ế Việt Nam không khả quan lắm :
Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc
dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu
đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn
16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại.
Công cụ tài chính phái sinh góp ph ần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền
kinh tế:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị tr ường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh
ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh đ ể phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của
nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh
hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh ph ổ biến như: quyền
chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho
Luận Văn Thạc sĩ - 2 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú

 Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích
những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban
đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại
Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực v à hiệu quả cho phát triển
và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng
khoán Việt nam
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh đư ợc giao
dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là
quyền chọn cổ phiếu .
3/ Phương pháp nghiên c ứu:
 Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy v ật biện chứng
 Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.
 Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các
website trên internet…)
4/ Kết cấu luận văn:
 Lời cam đoan
 Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, h ình vẽ đồ thị.
 Mục lục.
 Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.
 Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.
 Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam v à điều kiện hình
thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.
 Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
 Phụ lục
 Tài liệu tham khảo
Luận Văn Thạc sĩ - 4 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
CHƯƠNG 1

quyền chọn trên tài sản công ty.
 Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn
không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt
buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua
và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán
tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.
 Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả
cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn
(option premium ).Thông th ường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có
vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn
ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của
nhà phát hành và ng ược lại.
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn:
1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:
 Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quy ền chọn, và sau khi thu phí quy ền
chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán t ài sản cơ sở
đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời
hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa
là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các
Luận Văn Thạc sĩ - 6 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai
loại người bán quyền chọn l à người bán quyền chọn mua (Seller call option, short
call ) và người bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) .
 Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, v à phải trả cho bên bán phí
quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền
chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ
đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn:
(i) Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có
lợi cho họ; hoặc

thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền.
1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện
của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:
 Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn có quyền thực hiện
quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.
 Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn chỉ có quyền thực
hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Thông thường do những thuận lợi
về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường
cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu.
1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:
 Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường
về giá giao ngay trong t ương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động
giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở.
Luận Văn Thạc sĩ - 8 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng
tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang
những người chấp nhận nó.
 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền
chọn cho phép các nh à đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp
dẫn các nguồn vốn đầu t ư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính
còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đòi hỏi chi
phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị
trường làm cho thị trường sôi động hơn.
1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn:
Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa
rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng h ợp đồng phái
sinh nói chung và h ợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có thể được sử dụng cho các
mục đích bất chính nh ư: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo t ài chính, luồn lách để
né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ.

chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số l ượng, ngày đáo hạn, giá
thực hiện.
 Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số l ượng cổ phiếu mua bán
trên một hợp đồng quyền chọn l à 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu.
Luận Văn Thạc sĩ - 10 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Ngày tháng đáo h ạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn
về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có
chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng b ảy, tháng mười; chu kỳ
tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng
ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai.
Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch)
ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có
thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nh à môi giới
thực hiện hợp đồng.
 Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo
đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau
$2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử
dụng khoảng cách $2(1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng
cách $5 khi giá th ực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho
giá thực hiện trên $200.
Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao
dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. C ổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì
giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220.
Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần
nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức
giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ
phiếu hiện tại có thể đ ược chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt
đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá th ực
hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị là

điểm không nhận cổ tức.
Riêng quyền chọn được giao dịch tr ên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được
điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi,
nếu một số cổ phiếu c ơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền
chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần.
Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử
công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên
hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10.
Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu th ì giá thực hiện của hợp đồng quyền
chọn cũng sẽ giảm nh ư trường hợp chia tách cổ phiếu.
1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh h ưởng đến giá quyền
chọn:
1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có
hai loại: quyền chọn mua v à quyền chọn bán.
 Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một
số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời
gian xác định. Để có được quyền chọn đó, ng ười mua quyền phải trả cho ng ười bán
quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán
quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước
nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết
một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền
chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán
trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn
không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống
Luận Văn Thạc sĩ - 13 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
quyền chọn. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền
chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu c ơ sở
 Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán là quyền được bán cổ phiếu trong
tương lai tại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ y êu cầu

quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có c ơ hội yêu cầu thực hiện hợp
đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu n ên quyền chọn kiểu Mỹ th ường có giá
cao hơn quyền chọn kiểu Châu Âu.
Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC
với giá thực hiện là $50, phí quyền chọn là $2, ngày đáo hạn là 01/07/2008.
Ngày 01/06/2008 giá th ị trường cổ phiếu ABC l à $40. Nếu là quyền chọn kiểu Mỹ
thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng v à hưởng phần lợi
nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng n ếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A
phải đợi đến ngày 01/07/2008 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày
01/07/2008 giá cổ phiếu ABC là $55 thì quyền chọn sẽ không được thực hiện, khi
đó ông A đã mất đi cơ hội nhận được $800 lợi nhuận từ hợp đồng.
 Thời gian đáo hạn (Time value):
Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực c àng dài thì khả năng thị trường
biến động theo hướng có lợi cho ng ười sở hữu hợp đồng c àng lớn. Vì thế trong
trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của
mình bất cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng , thời gian đáo hạn c àng dài thì
quyền chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao
Luận Văn Thạc sĩ - 15 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Nhưng đối với người sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quyền chọn
chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh
hưởng không rõ ràng đến giá quyền chọn.
 Lãi suất của tài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets):
Hiện giá của cổ phiếu v à lãi suất của tài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo
công thức:
Tổng các dòng thu nhập trong tương lai
Hiện giá của cổ phiếu =
1+ lãi suất chiết khấu
Trong đó lãi suất chiết khấu có thể xem l à lãi suất của tài sản phi rủi ro. Như vậy
khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng l ên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo

Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm,
đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định.
 Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có thể chắc chắn
được những động thái của nó trong t ương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như
là công cụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán
trên hợp đồng.
 Đầu cơ: Trong trường hợp khác một nh à đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn
để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp
trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao.
Luận Văn Thạc sĩ - 17 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nh à đầu tư
muốn mua hay bán cổ phiếu n ào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay m à
chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể
giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá v à có thể trì hoãn quyết định mua bán
của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua.
1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền:
Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn
trong khi có thể bị lỗ vô hạn, tuy nhi ên theo thống kê thì có đến 90% quyền chọn
không được thực hiện khi đến hạn. Thông th ường người bán quyền thường nhằm
đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất.
 Bảo hiểm vị thế: Giống như người mua quyền chọn, ng ười bán quyền chọn cũng
có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn
biến của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nh à đầu tư có thể tính toán
được phần thu nhập (tr ường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu
(trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trường hợp quyền chọn
không được thực hiện thì phần phí quyền chọn th u được có thể giúp nhà đầu tư bù
lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.
 Tăng lợi suất: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để
tăng thu nhập cho người bán quyền.

hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu t ư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi
Luận Văn Thạc sĩ - 19 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán
trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua
lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nh à đầu tư trên
thế giới.
1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy
TTCK phát triển:
Thị trường quyền chọn cổ phiếu l à nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ
lẻ, không đủ năng lực t ài chính để tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng
khoán. Với khả năng bảo vệ nh à đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị
trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ
chưa đầu tư vào chứng khoán do sự biến động th ường xuyên trên thị trường.
Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại v à với đặc điểm của TTCK
Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với
điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số ng ười dân nếu được áp dụng trên
thị trường Việt Nam.
Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng
như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý thị trường và nhân viên trong ngành
chứng khoán phải đ ược nâng lên một bước để có thể vận h ành thị trường một cách
hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến thì sức cầu cổ
phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số
lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu
niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng thì sẽ
làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi đ ộng hơn.
Thị trường quyền chọn chỉ có thể h ình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát
triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp
phần làm TTCK phát triển hơn nữa.
Luận Văn Thạc sĩ - 20 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

TTCK và Thị trường quyền chọn cổ phiếu:
Trong giao dịch chứng khoán, bán khống (Short selling) là bán một loại chứng
khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể h ơn là bán chứng khoán
vay mượn. Bán khống một cổ phiếu l à giao dich hoàn toàn đ ối lập với việc mua một
cổ phiếu. Bán khống một cổ phiếu có nghĩa l à người bán đang cho rằng giá cổ phiếu
đó sẽ sụt giảm chứ không giống nh ư khi mua một cổ phiếu thì hy vọng giá của nó
tăng lên. Khi nhà đ ầu tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay
cổ phiếu của CTCK để bán; sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó tr ên thị trường để
trả lại và hưởng khoản chênh lệch giá. Nhưng nếu giá trên thị trường không hạ như
dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ hạn trả, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với
giá cao hơn và ch ấp nhận bị lỗ để ho àn lại cho CTCK cho vay.
Để đảm bảo an toàn, công ty chứng khoán thường yêu cầu người vay chứng khoán
ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ h ơn giá trị chứng khoán đi vay nh ưng đủ
để bù đắp khoản lỗ nếu có. Trong quá tr ình chưa trả được nợ, nếu giá thị tr ường
tăng lên thì người bán khống (ng ười vay) phải bổ sung th êm tiền ký quỹ. Ngược lại,
nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt.
Như vậy, bán khống (Short-selling), trong tài chính có ngh ĩa là một cách kiếm lợi
nhuận từ sự kỳ vọng tụt giảm giá của một loại chứng khoán, ngoại tệ ...
 Trên thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu ng ười bán khống
chính là nhà phát hành quy ền chọn nhận được phí bán quyền. Ng ười này phát hành
quyền chọn cho người mua quyền chọn mua m à không nhất thiết sở hữu lượng cổ
phiếu cơ sở của hợp đồng (Quyền chọn không đ ược bảo vệ - uncovered option). Khi
hợp đồng đáo hạn nếu giá trị cổ phiếu c ơ sở trên thị trường tăng lên hơn giá thực
hiện, nhà phát hành có ngh ĩa vụ thực hiện hợp đồng theo y êu cầu của người mua
quyền là trả phần chênh lệch giữa thị giá và giá thực hiện của cổ phiếu c ơ sở hoặc là
người đó đi vay cổ phiếu c ơ sở để bán cho người mua quyền theo nh ư giá thực hiện
Luận Văn Thạc sĩ - 22 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
của hợp đồng. Tình huống này hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ITM v à nhà phát
hành (bán khống) bị lỗ. Tình huống ngược lại người bán khống kiếm lợi từ phí

hoặc bán quyền chọn, n hà môi giới tại công ty sẽ chuyển lệnh đến nh à môi giới trên
sàn. Nhà môi giới trên sàn có thể là người của công ty chứng khoán n ơi trực tiếp
nhận lệnh từ khách h àng hoặc là một nhà môi giới độc lập hoặc nhờ một nh à môi
giới của công ty chứng khoán khác.
Nhân viên trữ lệnh (The order book official): Nhiều lệnh chuyển đến nh à môi giới
trên sàn là lệnh giới hạn. Điều này có nghĩa là chúng chỉ có thể được thực hiện ở
mức giá đã định hoặc giá tốt h ơn. Thông thường khi đến tay nh à môi giới trên sàn,
lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay, m à sẽ được chuyển đến nhân vi ên
trữ lệnh. Người này đưa lệnh vào máy tính cùng v ới những lệnh khác để đảm bảo
rằng sau khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ đ ược thực hiện.
 Công ty thanh toán h ợp đồng quyền chọn (Option C learing Coporation - OCC):
Đảm bảo người phát hành quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều
kiện của hợp đồng v à lưu trữ báo cáo của tất cả các vị thế mua v à bán. OCC có m ột
số thành viên và tất cả các giao dịch phải thông qua những th ành viên này. Các
thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định v à đóng góp thành
lập một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ th ành viên nào không th ể đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả.
Công ty thanh toán bù tr ừ HĐQC được thành lập với các chức năng l àm trung gian
thanh toán cho các bên tham gia giao d ịch quyền chọn. Vai tr ò trung gian của OCC
được thể hiện theo s ơ đồ sau:
Luận Văn Thạc sĩ - 24 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Khi mua quyền chọn, người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày
làm việc tiếp theo. Tiền ký quỹ đ ược gửi tại OCC. Ng ười phát hành duy trì tài
khoản ký quỹ với nh à môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC.
Khi nhà đầu tư thông báo cho nhà môi gi ới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới
thông báo tiếp cho thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Th ành viên này đưa
ngay lệnh thực hiện đến OCC. OCC chọn ngẫu nhi ên một thành viên có vị thế ngắn
hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng quyền chọn. Vào ngày đáo hạn, tất cả quyền
chọn ở vùng hái ra tiền sẽ được thực hiện trừ khi chi phí quá cao l àm mất đi toàn bộ

rộng rãi phải được chuẩn hoá ở ba điểm: số l ượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng, ng ày
đáo hạn và giá thực hiện. Đây là một thông lệ trên thị trường của các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới.
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị tr ường quyền chọn cổ phiếu trên thế giới:
Những giao dịch đầu ti ên của thị trường quyền chọn trên thế giới được cho rằng đã
xuất hiên từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu ( Giao dịch option hoa Tuylip ở H à Lan). Tuy
nhiên, đến đầu những năm 1900 thị tr ường OTC về quyền chọn mới chính thức đi
vào hoạt động khi Hiệp hội những nh à môi giới và kinh doanh quyền chọn được
thành lập. Tuy nhiên, mô hình ban đầu này có hai điểm yếu: Một là, không có thị
trường thứ cấp, người mua quyền chọn không có quyền bán cho bên khác trước
ngày đáo hạn. Hai là, không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán quyền chọn sẽ
thực hiện hợp đồng ngoại trừ việc người mua phải tốn chi phí kiện tụng.
1.3.1. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ:
Mỹ là cái nôi của quyền chọn cổ phiếu v à là một trong những nơi quyền chọn cổ
phiếu được giao dịch nhiều nhất tr ên thế giới hiện nay.

Trích đoạn Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn tại Mỹ: Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu: Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Hàn Quốc: Xây dựng danh mục hàng hoá có chất lượng và phong phú cho thị trường quyền chọn:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status