292 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính - Pdf 22

Đề án môn học
Lời nói đầu
Kiểm soát nội bộ là một chức năng của quản lý, trong phạm vi cơ sở, kiểm
soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu của
quá trình quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động đúng luật pháp và đạt đợc các kế
hoạch mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất và bảo đảm sự tin cậy của báo cáo tài
chính.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá ở mức thấp, khi đó kiểm toán viên có thể thu hẹp phạm vi,
nội dung, khối lợng công việc kiểm toán đồng thời tiết kiệm chi phí kiểm toán và
ngợc lại. Mặt khác, nếu đánh giá không đúng về tình hình, độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát thì kiểm toán viên có thể sẽ bỏ sót những nội
dung trọng yếu và không tránh khỏi rủi ro kiểm toán. Do vậy việc kiểm toán viên
có đợc sự hiểu biết và cách đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình kiểm toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong lý luận và thực tiễn, em
đã chọn đề tài Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài lời mở đầu và kết
luận, đề án đợc chia làm ba phần:
- Phần 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phần 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
- Phần 3: Đánh giá, nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
1
Đề án môn học
Phần I
Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1. Vai trò của việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng trong quy trình kiểm toán
Kiểm soát nội bộ là một công cụ quản lý do chính ngời quản lý đơn vị xây

Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
2
Đề án môn học
Chuẩn mực cũng thừa nhận rằng có những quy chế kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp mà kiểm toán viên không thể tin cậy đợc. Tuy nhiên ở hầu hết các
doanh nghiệp ngời ta không thể hoàn tất công việc kiểm toán khi không dựa vào
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đó, vì vậy cần phải nghiên cứu đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiển nhiên là ở các doanh nghiệp khác nhau thì
loại hình và sự phức tạp của hệ thống kiểm soát nội bộ ở đó cũng khác nhau.
Kiểm soát nội bộ là công cụ các nhà quản lý sử dụng trong hoạt động kinh
doanh. Nó đợc thiết lập ra trớc hết không phải chỉ phục vụ cho các kiểm toán viên
hoàn tất công tác kiểm toán. Kiểm toán viên cần cân nhắc những phần mà kiểm
soát nội bộ có thể giúp ích cho mục đích kiểm toán của mình.
1.2. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 400): Hệ thống kiểm soát nội
bộ là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị dợc kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn
vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý; và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động.
Cả hai định nghĩa trên đều cho thấy kiểm soát nội bộ là một chức năng th-
ờng xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong
từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất
cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:

Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau nh giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài
sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà
bốn mục tiêu trên.
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên
cần nhận thức đợc rằng mọi hệ thống kiểm soát nội bộ dù đợc thiết kế hoàn hảo
đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là
những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó đợc xác
định nh sau:
- Ban giám đốc thờng yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không
vựơt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn các công tác kiểm tra nội bộ thờng tác động đến các nghiệp vụ lặp
đi lặp lại mà không tác động đến các nghiệp vụ bất thờng.
- Sai sót bởi con ngời thiếu chú ý đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc do không
hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng vợt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ, sự thông đồng
của một ngời trong ban Giám đốc hay một nhân viên với những ngời khác ở
trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những ngời chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng
đặc quyền của mình.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
4
Đề án môn học
- Do có sự biến động của tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi
phạm.
1.3. Các khái niệm cơ bản.
Có bốn khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát
nội bộ và quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát.

Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
5
Đề án môn học
Vì những hạn chế cố hữu của những quá trình kiểm soát và vì kiểm toán
viên không thể có nhiều hơn sự đảm bảo hợp lý về tính hiệu quả của các quá trình
đó, nên hầu nh luôn luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát. Do đó, cả với hệ thống
kiểm soát nội bộ đợc thiết kế hiệu quả nhất, kiểm toán viên vẫn phải thu thập bằng
chứng kiểm toán ngoài việc khảo sát các quá trình kiểm soát đối với hầu hết các
mục tiêu kiểm toán của từng tài khoản trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nói cách
khác, phần rủi ro kiểm soát (CR) của mô hình rủi ro kiểm toán luôn luôn lớn hơn
0.
1.3.4. Phơng pháp xử lý số liệu.
Các khái niệm kiểm soát đợc bàn đến áp dụng tơng tự nh nhau đối với các
hệ thống thủ công và hệ thống máy vi tính (EDP). Có một điểm khác nhau chính
giữa một hệ thống thủ công đơn giản ở một công ty nhỏ với hệ thống phức tạp
EDP ở các doanh nghiệp lớn. Các thử nghiệm kiểm soát không thay đổi, nhng thủ
tục kiểm toán có thể thay đổi khi công việc kế toán và kiểm soát nội bộ đợc thực
hiện trong môi trờng tin học hoặc thực hiện thủ công. Khi công việc kế toán và
kiểm soát nội bộ đợc thực hiện trên máy vi tính thì kiểm toán viên có thể sử dụng
kỹ thuật kiểm toán bằng máy vi tính để thu thập bằng chứng đánh giá hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.4. các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 nêu rõ: Hệ thống kiểm soát nội
bao gồm các yếu tố: môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát.
1.4.1. Môi trờng kiểm soát
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế hoạt động và xử lý dữ
liệu của các loại hình kiểm toán nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan

Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn
bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc
bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập
tơng đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các b-
ớc thực hiện công việc. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả,
các nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, không có sự chồng chéo giữa các bộ
phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép
sổ và bảo quản tài sản.
- Bảo đảm sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu quả cao
nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
c) Chính sách nhân sự:
Đội ngũ nhân viên gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp và họ là nhân
tố quan trọng trong môi trờng kiểm soát và là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ
tục kiểm soát. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có
thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo đợc các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội
bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các chính sách và
thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhng với đội ngũ nhân viên kém năng lực và thiếu trung
thực thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Vì những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có chính sách
cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thởng, kỷ luật nhân
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
7
Đề án môn học
viên.Việc làm này phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức,
đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
d) Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế

- Về tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để
không bị giới hạn phạm vi hoạt động, đồng thời phải đợc giao một quyền hạn
tơng đối rộng rãi và hoạt động tơng đối độc lập với phòng kế toán và các bộ
phận hoạt động đợc kiểm tra.
- Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn đợc những nhân viên
có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các qui định
hiện hành.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
8
Đề án môn học
f) Uỷ ban kiểm soát:
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
đơn vị nh thành viên Hội đồng quản trị nhng không kiêm nhiệm chức vụ quản lý
và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát có nhiệm
vụ và quyền hạn: giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty; kiểm tra và giám
sát công việc của kiểm toán viên nội bộ; giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính;
dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa ban Giám đốc với các kiểm toán viên bên
ngoài.
g) Môi trờng bên ngoài:
Các nhân tố bên ngoài tuy không phụ thuộc vào sự kiểm soát của các nhà
quản lý nhng có ảnh hởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà
quản lý cũng nh sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ.
Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng
của Nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển của
đất nớc
Nh vậy môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh hởng đến quá
trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra
kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý.
1.4.2. Hệ thống kế toán

dạng tổng quát
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
các nghiệp vụ bán hàng
Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ
(tính có căn cứ hợp lý)
Doanh thu ghi sổ là của những hàng hoá gửi
cho những khách hàng có thật
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn
đúng đắn (sự cho phép)
Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc phê chuẩn
đúng đắn
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi sổ (tính
đầy đủ)
Các nghiệp vụ bán hàng hiện có phải đợc ghi
sổ
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc đánh giá đúng
đắn (sự đánh giá)
Doanh thu ghi sổ là của của số tiền hàng hoá
đợc gửi đi, đợc tính đúng và ghi sổ chính xác
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phân loại đúng
đắn (sự phân loại)
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại đúng
đắn
Các loại nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi sổ
đúng lúc (thời gian)
Doanh thu ghi sổ theo căn cứ thời gian
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi đúng đắn
vào sổ phụ và tổng hợp chính xác (sự chuyển
sổ và sự tổng hợp)
Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc ghi đúng

chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn đợc thực hiện qua hai loại, phê chuẩn chung và phê
chuẩn cụ thể. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải một công
việc trong phạm vi quyền hạn đợc giao. Nguyên tắc này yêu cầu các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đợc uỷ quyền cho các cán bộ phê chuẩn một cách thích hợp.
Trên đây là một số nguyên tắc phổ biến trong việc xây dựng các thủ tục
kiểm soát. Ngoài ra còn có một số nguyên tắc khác ít đợc áp dụng hơn.
Ví dụ: nguyên tắc song ký yêu cầu một số nghiệp vụ phải có sự thoả hiệp
của hai ngời, một ngời phê chuẩn và một ngời kiểm soát. Chẳng hạn trong nghiệp
vụ chi quỹ của các xí nghiệp quốc doanh phải có hai chữ ký: một của giám đốc và
một của kế toán trởng là kiểm soát viên nhà nớc tại đơn vị.
Ngoài quan điểm truyền thống nêu trên về các yếu tố cấu thành hệ thống
kiểm soát nội bộ, còn có một số quan điểm khác trình bày theo hớng chi tiết hoá
theo quan điểm truyền thống. Chẳng hạn công ty kiểm toán Cooper & Lybrand
trong tài liệu Kiểm toán nội bộ (xuất bản năm 1992) xác định 5 yếu tố cấu thành
hệ thống kiểm soát nội bộ: Môi trờng kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Các hoạt động
kiểm soát; Hệ thống thông tin và truyền dẫn thông tin; Hệ thống tự giám sát của
kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
11
Đề án môn học
Phần II
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát
2.1. Khái quát về quá trình thu thập hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ
2.1.1. Các lý do của việc phải hiểu biết đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ để
lập kế hoạch kiểm toán
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các


Có thể kiểm toán đợc
Không chứng minh

Chứng minh
Chứng minh
Chứng minh

Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
13
Đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng đủ để lập kế hoạch cho
cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính
Đánh giá liệu các báo
cáo tài chính có thể kiểm
toán được hay không
í kiến từ
chối hoặc
rút ra khỏi
hợp đồng
Đánh giá mức độ của rủi ro kiểm soát từ sự hiểu
biết đạt đợc (đánh giá ban đầu) và chi phí của việc
khảo sát các quá trình kiểm soát thích hợp
Đánh giá xem liệu có khả năng mức độ của rủi ro
kiểm soát thấp hơn sẽ đợc chứng minh hay không,
và chi phí để có đợc sự chứng minh đó
Quyết định về mức đánh
giá thích hợp của rủi ro
kiểm soát phải sử dụng
(1) Mức tối đa

Hiểu biết về môi trờng kiểm soát.
Kiểm toán viên sử dụng hiểu biết nh một căn cứ để đánh giá thái độ và nhận
thức của Ban giám đốc đối với tầm quan trọng của kiểm soát.
Ví dụ, kiểm toán viên có thể xác định bản chất của hệ thống dự toán của
khách hàng nh một phần của việc hiểu biết về thiết kế môi trờng kiểm soát. Hoạt
động của hệ thống dự toán khi đó có thể đợc đánh giá một phần bằng cách thẩm
vấn các nhân viên dự toán để xác định các thể thức dự toán và theo dõi các chênh
lệch giữa dự toán với thực tế. Kiểm toán viên cũng có thể xem xét các bảng liệt kê
của khách hàng có so sánh kết quả thực tế với dự toán.
Hiểu biết về hệ thống kế toán.
Kiểm toán viên phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công
việc kế toán của đơn vị để xác định đợc:
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Tổ chức bộ máy kế toán;
- Tổ chức công việc kế toán, gồm: Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính;
- Quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát
sinh đến khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
Thông thờng, điều này đợc hoàn thành và chứng minh bằng sự mô tả liệt kê
hệ thống hoặc bằng sơ đồ thể hiện sự phát triển của hệ thống qua các giai đoạn.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
14
Hình 2.2: Hiểu biết về cách thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiểu biết về môi
trờng kiểm soát
Hiểu biết về hệ
thống kế toán
Hiểu biết về các
thủ tục kiểm soát

vấn đề thuộc về sự phán xét kiểm toán.
2.1.3. Đánh giá và quyết định.
Khi đã đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, và đủ cho việc lập
kế hoạch kiểm toán, thì có ba đánh giá đặc thù phải đợc thực hiện. Nh ta thấy trên
hình 2.1, chúng cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải đề ra một số quyết định nhất
định.
Đánh giá liệu các báo cáo tài chính có kiểm toán đợc hay không: Quá
trình đánh giá đầu tiên là đánh giá liệu công ty đó có thể kiểm toán đợc hay
không. Hai yếu tố chính xác định khả năng có thể kiểm toán đợc là tính liêm
chính của ban Giám đốc và tính đầy đủ của sổ sách kế toán. Rất nhiều thể thức
kiểm toán trên chừng mực nào đó dựa vào các kiến nghị của ban Giám đốc.
Ví dụ, đối với kiểm toán viên, sẽ rất khó để đánh giá liệu hàng tồn kho có
lạc hậu hay không nếu không có sự đánh giá trung thực của ban Giám đốc. Nếu
ban Giám đốc thiếu tính trung thực, ban Giám đốc có thể cung cấp những ý kiến
gian dối khiến cho kiểm toán viên phải dựa vào bằng chứng không đáng tin cậy.
Sổ sách kế toán có vai trò nh một nguồn trực tiếp của bằng chứng kiểm toán
cần thiết. Ví dụ, nếu khách hàng không lu giữ bản sao các hóa đơn bán hàng và
hoá đơn của bên bán thì thông thờng không thể thực hiện cuộc kiểm toán trừ phi
kiểm toán viên có thể nhận diện đợc một nguồn thay thế của bằng chứng đáng tin
cậy, hoặc trừ phi sổ sách thích hợp có thể đợc xây dựng cho nhu cầu sử dụng của
kiểm toán viên, thì cách duy nhất là cho rằng Công ty không thể kiểm toán đợc.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
15
Đề án môn học
Khi kết luận là Công ty không thể kiểm toán đợc, kiểm toán viên sẽ tranh
luận về các tình huống với khách hàng (thờng ở cấp cao nhất) và hoặc rút lui khỏi
hợp đồng, hoặc công bố một báo cáo kiểm toán từ chối.
Đánh giá mức độ của rủi ro kiểm soát dựa trên sự hiểu biết đã thu thập đ-
ợc: Sau khi thu đợc một sự hiểu biết về cách thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát, kiểm toán viên thực hiện một ớc lợng ban đầu về rủi ro kiểm toán cho

Hai là, cho dù kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát là thấp, mức độ của
rủi ro kiểm soát đợc đánh giá bị giới hạn ở mức độ mà đợc chứng minh bởi các
bằng chứng thu thập đợc. Ví dụ, kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát của
doanh số không đợc ghi sổ là thấp, nhng đã thu thập ít bằng chứng để chứng minh
Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Lớp Kiểm toán 42 C
16

Trích đoạn Các thể thức khảo sát quá trình kiểm soát
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status