Nghiên cứu ứng dụng phương pháp giá thị trường để xác định các giá trị sử dụng trực tiếp của chức năng và dịch vụ hệ sinh thái hạ lưu sông nhuệ đáy (đoạn chảy qua tỉnh hà nam)” - Pdf 22

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Huê đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ và cung cấp các tài liệu để em thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa môi trường, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, các bạn lớp LĐH2KM4 đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian vừa qua.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho bố mẹ đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện
tốt nhất để em hoàn thành được bài khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong các
thầy cô trong Khoa môi trường của trường ĐH Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội bỏ
qua, góp ý và bổ sung để bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 5
1.2. Chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua địa phận tỉnh Hà Nam) 9
1.2.1. Những nguyên nhân gây ô nhiễm chính 9
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Nhuệ – sông Đáy 11
1.3. Phương pháp luận về giá thị trường ( Market Price Method ) 17
1.3.2. Khái niệm giá thị trường 17
1.3.3. Việc ứng dụng phương pháp giá thị trường 20
1.3.4. Những lợi thế của phương pháp giá thị trường 20
1.3.5. Các vấn đề và những hạn chế của phương pháp giá thị trường 20

Bảng 1: Chỉ số chất lượng nước WQI của sông Đáy trong năm 2013………Trang 11
Bảng 2: Nồng độ NH
4
+
và COD trên sông Đáy trong năm 2013…………….Trang 13
Bảng 3: Nồng độ trung bình các chất hữu cơ và dinh dưỡng trên sông Đáy trong năm
2013……………………………………………………………………………….Trang 14
Bảng 4: Nồng độ trung bình năm của NH
4
+
và PO
4
3+
trên sông Đáy năm 2011 đến
năm 2013……………………………………………………………………………… Trang 14
Bảng 5: Chỉ số chất lượng nướcWQI của sông Nhuệ trong năm 2013…… Trang 15
Bảng 6: Nồng độ NH
4
+
và COD tại cống Nhật Tựu và cống Ba Đa trong năm
2013………………………………………………………………………………… Trang 16
Bảng 7: Nồng độ trung bình các chất hữu cơ và dinh dưỡng trên sông Nhuệ trong năm
2013………………………………………………………………… ………… Trang 17
Bảng 8: Nồng độ trung bình năm của NH
4
+
và PO
4
3-
trên sông Nhuệ từ năm 2011 đến

2013…………………………………………………………………………………… Trang 33
Bảng 17: Danh sách các hộ gia đình được phỏng vấn……………………….Trang 34
Bảng 18: Sản lượng khai thác thủy sản của các huyện ven lưu vực sông Nhuệ - Đáy từ
năm 2007 ………………………………………………………………………… Trang 35
Bảng 19: Sản lượng nuôi thủy cầm của các huyện ven lưu vực sông Nhuệ - Đáy từ
năm 2007 …………………………………………………………………………… Trang 36
Bảng 20: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện Kim Bảng từ năm
2007 Trang 38
Bảng 21: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện Duy Tiên từ năm
2007…… Trang 39
Bảng 22: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện Thanh Liêm từ năm 2007
……………………………………………………………………………………Trang 41
Bảng 23: Ước tính giá trị khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thủy
cầm của huyện Duy Tiên – huyện Kim Bảng – huyện Thanh Liêm…………… Trang 42
Bảng 24: Bảng tổng cộng các giá trị sử dụng trực tiếp……………………….Trang 45
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sự thay đổi nồng độ NH
4
từ năm 2007 đến năm 2013……………Trang 27
Hình 3.2. Sự thay đổi nồng độ PO
4
3-
từ năm 2007 đến năm 2013………… Trang 28
Hình 3.3. Sự thay đổi nồng độ BOD
5
từ năm 2007 đến năm 2013……….…Trang 29
Hình 3.4. Sự thay đổi nồng độ COD từ năm 2007 đến năm 2013………… Trang 29
Hình 3.5. Sự thay đổi nồng độ NH
4
+

3
nước, đóng
vai trò quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam.(Nguồn: Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam, 2010).
Việc ước tính giá trị kinh tế, các giá trị dịch vụ và chức năng hệ sinh thái hạ lưu sông
Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) cho phép hiểu biết một cách tường tận hơn
toàn bộ các giá trị thật của chúng. Từ đó, giúp các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các
nhà đưa ra quyết định trong việc lựa chọn các phương án phát triển, đầu tư các công trình
hạ tầng về nước trong lưu vực sông theo quan điểm phát triển bền vững. Do vậy, với
nghiên cứu ban đầu về ước tính giá trị kinh tế các giá trị dịch vụ và chức năng hệ sinh
thái, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp giá thị trường để xác
định các giá trị sử dụng trực tiếp của chức năng và dịch vụ hệ sinh thái hạ lưu sông
Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam)”. Đề tài vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý
nghĩa thực tiễn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Lượng giá các giá trị sử dụng trực tiếp của chức năng và dịch vụ HST hạ lưu sông
Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam)
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Điều tra khảo sát thực tế về việc nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản và chăn
nuôi thủy cầm trên địa bàn lưu vực sông Nhuệ Đáy (Đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) gồm 3
huyện: Kim Bảng - Duy Tiên – Thanh Liêm và thành phố Phủ Lý.
• Thu thập các số liệu về chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy năm 2007 và năm 2013
và so sánh chất lượng nước sông từ năm 2007 tới 2013.
• Tính toán lượng giá các giá trị sử dụng trực tiếp của chức năng và dịch vụ hệ sinh
thái hạ lưu sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam).
• Đưa ra các biện pháp nhằm cải tạo chất lượng nước sông lưu vực sông Nhuệ -
Đáy.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
• Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
• Điều kiện tự nhiên

tích lịch sử-văn hóa, vùng này còn có tiềm năng lớn để phát triển các khu du lịch.
- Phía Đông là vùng đồng bằng do phù sa bồi tụ từ các dòng sông lớn (chiếm khoảng
85 - 90% lãnh thổ tỉnh Hà Nam), đất đai màu mỡ, thích hợp cho canh tác lúa nước, rau
màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía, dâu, đỗ tương, lạc và một số loại
cây ăn quả. Phần lớn đất đai ở vùng này bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá dày đặc.
Vì vậy ở đây có diện tích mặt nước ao, hồ, đầm, phá, ruộng trũng và sông ngòi khá lớn
thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và chăn nuôi gia cầm dưới nước.
b. Đất đai
Theo nguồn gốc hình thành đất trên cơ sở các mẫu chất phát triển hình thành đất, theo
tính chất chi phối của địa hình trong quá trình hình thành, đất ở Hà Nam có ba nhóm
chính sau:
Nhóm đất phù sa đồng bằng độ cao trung bình < 10 m, độ dốc ≤ 3
0
Nhóm đất đồi có độ cao 10 – 100 m, độ dốc > 3
0
Nhóm đất núi có độ cao trên 100 m, bề mặt dốc đến rất dốc
* Tổng hợp hiện trạng diện tích các loại đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh tính đến ngày 01/01/2013 là: 86.049,40 ha.
- Đất nông nghiệp: 54.776,59 ha, chiếm 63,66%
- Đất phi nông nghiệp: 27.515 ha, chiếm 31,97%
- Đất chưa sử dụng 3.756,97 ha, chiếm 4,37 %
* Tình hình biến động đất đai:
Biến động đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp giảm so với kết quả thống kê năm 2011
là 509,83 ha. Diện tích thống kê đất nông nghiệp năm 2012 giảm do:
- Do chuyển sang làm khu dân cư để phục vụ cho nhu cầu nhà ở của nhân dân.
- Do Nhà nước thực hiện chính sách cải tạo tu bổ, mở rộng hệ thống giao thông thuỷ
lợi trên địa bàn tỉnh.
- Đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các khu công nghiệp (KCN), cụm công
nghiệp (CCN).
- Do thực hiện các dự án phát triển KT - XH trên địa bàn toàn tỉnh.

C
(trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25
o
C) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung
bình dưới 20
o
C.
Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về mùa
hạ gió Nam, Tây Nam và Đông Nam; mùa đông gió Bắc, Đông và Đông Bắc.
- Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176mm
(năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3mm (năm 1998).
- Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới
77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).
Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và
mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ
thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến
giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu
thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
1.1.1.4. Thuỷ văn
- Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng 1,602
tỷ m
3
. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ
khoảng 14,050 tỷ m
3
nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam
luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong
nhiều tầng và nguồn nước ngầm cũng khá dồi dào, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội, tuy nhiên chất lượng nước ngầm nhiều khu vực không đảm bảo cho cung

1.666.210.000 m
3
, Đá vôi hoá chất: 32.870.000 tấn, Sét xi măng: 539.640.000 tấn,
Dolomit: 132.640.000 tấn.
Đất làm gạch và cát, đất san lấp tập trung ở 3 huyện Duy Tiên, Lý Nhân và Thanh
Liêm với trữ lượng: Sét làm gạch ngói: 6.700.000 m
3
, Cát: 10.978.000 m
3
, Đất san lấp:
280.000 m
3.
b. Thực trạng về sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thực tế đã cho thấy, hiện nay trên địa bàn tỉnh việc sử dụng khoáng sản chủ yếu là để
sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng (VLXD) thông thường để đáp ứng nhu cầu xây
dựng các công trình trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên để sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản cần phải cải tiến và áp dụng những phương pháp khai thác
và thiết bị tiên tiến để khai thác, chế biến đạt hiệu quả, tạo ra những sản phẩm có giá trị
kinh tế, ngoài phục vụ nhu cầu trong nước có thể tạo ra những sản phẩm xuất khẩu.
Theo Báo cáo số 29/BC-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh về việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với BVMT. Trên địa bàn tỉnh
hiện nay có 208 mỏ, trong đó:
- 160 mỏ đang hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, trong đó: Đá vôi làm
VLXD thông thường 114 mỏ (77 mỏ ngắn hạn, 37 mỏ dài hạn), Đá vôi xi măng 04 mỏ
(cấp dài hạn), Khai thác chế biến sét xi măng 14 mỏ (07 mỏ ngắn hạn, 07 mỏ cấp dài hạn),
Khai thác sét gạch ngói 12 mỏ (11 mỏ cấp ngắn hạn, 01 mỏ cấp dài hạn), Khai thác cát
đất san lấp 16 mỏ (cấp ngắn hạn)
- 48 mỏ đang làm thủ tục để cấp phép theo quy mô công nghiệp, trong đó:
+ Thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 45 mỏ: 43 mỏ xin cấp phép khai thác
đá vôi làm VLXD thông thường và 02 mỏ xin cấp phép khai thác sét làm gạch ngói

lấp đầy 100% diện tích, thu hút được 59 doanh nghiệp. Hiện nay, Khu công nghiệp đã có
nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 1.000m
3
/ngày đêm.
• Khu công nghiệp Đồng Văn II: Có diện tích 269 ha, nằm trên địa bàn thị trấn
Đồng Văn và các xã Duy Minh, Yên Bắc, Bạch Thượng của huyện Duy tiên, tỉnh Hà
Nam, nằm liền kề với Quốc lộ 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, gần với Quốc lộ
38, đường sắt Bắc - Nam; cách trung tâm Hà Nội 40 km, cách sân bay Nội Bài 70 km và
cảng Hải Phòng 90 km. Hiện đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, có 33 dự án đang hoạt
động trên tổng số 41 dự án được chấp thuận đầu tư vào KCN, trong đó có hơn một nửa
doanh nghiệp là các công ty nước ngoài.
• Khu Công nghiệp Châu Sơn: Có diện tích 169 ha, nằm trên địa bàn xã Châu Sơn,
thành phố Phủ Lý, cách Quốc lộ 1A 1 km, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình 4 km,
đường sắt Bắc- Nam 2 km, Hà Nội 58 km, sân bay Nội Bài khoảng 80 km, cảng Hải
Phòng khoảng 100 km. Hiện đã san lấp 40 ha, xây dựng xong trục đường chính, hệ thống
thoát nước, trạm biến áp… Đã có 17 doanh nghiệp đăng ký đầu tư.
• Khu Công nghiệp Hoà Mạc: Có diện tích 200 ha, nằm trên địa bàn các xã, thị trấn:
Châu Giang, Trác Văn và Hoà Mạc, huyện Duy Tiên; nằm liền kề Quốc lộ 38, cách
đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình 5 km, cách đường sắt Bắc - Nam 7 km, Hà Nội 50
km, sân bay Nội Bài khoảng 70 km, cảng Hải Phòng 83 km. Hiện đang tập trung san lấp
mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, hệ thống điện… và thu hút
đầu tư. Hiện tại đã thu hút được 9 dự án, 5/9 dự án đã đi vào hoạt động cò lại 4/9 dự án
đang trong quá trình triển khai xây dựng.
• Khu công nghiệp ITAHAN: Có diện tích 300ha, nằm trên địa bàn các xã: Hoàng
Đông, Tiên Nội, Tiên Ngoại, Châu Giang, thị trấn Đồng Văn (huyện Duy Tiên) và xã
Hoàng Tây (huyện Kim Bảng); nằm liền kề với Quốc lộ 1A, đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc – Nam; cách Hà Nội 40 km, sân bay Nội Bài 70
km, cảng Hải Phòng 90 km. Hiện đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Quý III năm 2010 sẽ
khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng.
• Khu công nghiệp Ascendas - Protrade: Có diện tích 300ha, nằm trên địa bàn các

chưa được sử dụng hết công suất. 97% số hộ dân ở thành phố Phủ Lý và hàng trăm nghìn
hộ ở khu vực nông thôn (54%) đã có nước sạch dùng cho sinh hoạt.
- Trên địa bàn tỉnh đã căn bản hoàn chỉnh, với 87 km đê sông, các trạm bơm tưới tiêu
và hàng nghìn ki-lô-mét kênh mương thủy lợi nội đồng. Hệ thống thủy lợi, thủy nông đã
căn bản đảm bảo chủ động tưới tiêu cho nông nghiệp và tiêu úng, thoát lũ, phòng tránh
tác hại thiên tai cho nhân dân, các cơ sở kinh tế xã hội trên địa bàn. Hiện nay và trong
giai đoạn tới, hệ thống thủy lợi, thủy nông tiếp tục được nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện
theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và đang
được quy hoạch phát triển, đảm bảo cấp, thoát nước cho các nhà máy xí nghiệp công
nghiệp, các cơ sở thương mại, dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn. Hệ thống cấp nước
sạch với công suất 25.000 m/ngày chưa được sử dụng hết công suất. 97% số hộ dân ở
thành phố Phủ Lý và hàng trăm nghìn hộ ở khu vực nông thôn (54%) đã có nước sạch
dùng cho sinh hoạt.
1.1.2.5. Mạng lưới truyền tải, phân phối điện
Được xây dựng, mở rộng đến hầu hết các thôn xã.100% số hộ dân cư và cơ sở sản xuất
kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp ở thành phố Phủ Lý và các huyện đã được
cung cấp và sử dụng điện lưới Quốc gia.Công suất điện đủ tải, giờ cao điểm ít khi bị sụt
áp. Điện lực rất quan tâm chú trọng đến công tác sửa chữa để củng cố lưới điện, tổng giá
trị sửa chữa thường xuyên năm 2009 và 3 tháng đầu năm 2010 là 3.75 tỷ đồng, tổng giá
trị sửa chữa lớn là 14.8 tỷ đồng. Hiện tại và trong những năm tới, Hà Nam đang tiếp tục
cải tạo, nâng cấp mạng lưới điện đạt tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng một số hệ thống,
công trình mới (năm 2009 là 109 công trình, quý I năm 2010 là 52 công trình) đáp ứng
nhu cầu điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội nói chung của
tỉnh.
1.1.2.6. Cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng,
ngân hàng
Hệ thống cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực này ngày càng mở rộng, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu giao dịch và sử dụng các dịch vụ này của dân cư, các tổ chức kinh tế xã
hội, các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Tại Phủ Lý và ở các huyện lỵ đã có mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Công thương,

động KT-XH. Theo các kết quả điều tra và nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các địa phương trong vùng và của các cơ quan nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chính
gây ra tình trạng ô nhiễm nước sông Nhuệ-Đáy là do nước thải của các nguồn: Các cơ sở
sản xuất công nghiệp, các đô thị và khu dân cư tập trung, các làng nghề và các bệnh viện
và cơ sở y tế
Theo thống kê sơ bộ trong phạm vi lưu vực sông Nhuệ -Đáy có khoảng gần 3000
nguồn thải công nghiệp, làng nghề, bệnh viện và sinh hoạt.
1.2.1.1. Nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp
Trong mấy năm qua ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các
khu công nghiệp, cơ sở công nghiệp đã được hình thành, phát triển và không ngừng được
mở rộng với quy mô lớn hơn và nhiều ngành nghề đa dạng hơn. Các làng nghề cũng được
khôi phục, phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống của nhân
dân, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn. Những lợi ích kinh tế do phát triển công nghiệp mang lại là rất lớn. Bên cạnh đó thì
hoạt động công nghiệp đã gây tác hại vào môi trường cũng không phải là nhỏ.
Theo số liệu thống kê của tỉnh năm 2005, Hà Nam có 392 cơ sở nằm ngoài khu, cụm
công nghiệp.Hoạt động của các cơ sở công nghiệp trên đã tạo ra nhiều nguồn thải (rắn,
lỏng, khí) gây ô nhiễm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường trên lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy.
Trong nguồn nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp có chứa các thành phần
hữu cơ, hoá chất độc hại, các kim loại nặng, dầu mỡ Tuy vậy, ý thức chấp hành các quy
định bảo vệ môi trường của các cơ sở còn thấp, đặc biệt trong việc tuân thủ các quy định
về đánh giá tác động môi trường, một phần nguyên nhân là do tiềm lực tài chính của các
cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải đồng bộ.
1.2.1.2. Nguồn thải từ các đô thị và khu dân cư tập trung
Lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy có mật độ dân số rất cao, tốc độ đô thị hoá nhanh chóng
đã hình thành hàng loạt các khu đô thị tập trung dân cư với mật độ lớn. Tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng cộng với cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ dẫn đến tình trạng quá tải
các đô thị đã có từ trước và hầu hết các đô thị đều thiếu hệ thống xử lý nước thải tập
trung cần thiết.

Hầu như tất cả các nguồn thải đều tập trung đổ vào sông Nhuệ – sông Đáy hoặc là các
chi lưu của Sông Nhuệ - sông Đáy mà không qua hệ thống xử lý nước thải nào.
1.2.1.4. Nguồn thải từ y tế
Chất thải y tế là loại chất thải đặc biệt được sản sinh ra trong quá trình khám và chữa
bệnh, nó thuộc loại chất thải nguy hại cần được xử lý triệt để trước khi thải vào nguồn
tiếp nhận của môi trường.
Hiện nay chỉ một số bệnh viện có hệ thống thiêu huỷ chất thải rắn, số bệnh viện còn lại
chất thải rắn và rác mới chỉ dừng lại ở khâu thu gom và chôn lấp mà không có sự kiểm
tra, giám sát thường xuyên. Các chất thải bệnh viện có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ
cộng đồng nếu như công tác quản lý không được thực hiện đúng yêu cầu vệ sinh. Các
bệnh có nguy cơ lây truyền rất lớn qua rác thải, nước thải bệnh viện là ỉa chảy, viêm gan
B, lao phổi,… khi rác thải và nước thải không được xử lý để chảy tự do theo nước mưa,
theo cống rãnh vào mương tiếp nhận và cuối cùng chảy vào sông.
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Nhuệ – sông Đáy
• Chất lượng nước Sông Đáy
Bảng 1: Chỉ số chất lượng nước WQI của sông Đáy trong năm 2013
Thời gian
Vị trí
Cầu phao Tân
Lang
NM nước
Thanh Sơn
Cầu
Hồng Phú
Cầu
Bồng Lạng
Tháng 1 87 86 80 17
Tháng 2 16 83 62 71
Tháng 3 17 73 68 52
Tháng 4 70 68 58 75

số mẫu vượt quá giới hạn cho phép. Nồng độ PO
4
3-
dao động từ 0,011÷0,32 mg/l trong đó
có 3/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép. Coliform dao động 1900÷13000 MPN/100ml
trong đó có 20/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép. Ngoài ra các chỉ tiêu khác như
DO, NO
3
-
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2).
Sự biến đổi nồng độ NH
4
+
, COD sông Đáy trong năm 2013 được thể hiện qua bảng 2
Bảng 2: Nồng độ NH
4
+
và COD trên sông Đáy trong năm 2013
Vị trí
Thời gian
NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Cầu
phao
Tân
Lang
NM
N

Tháng
10
0,84 0,56 0,56 1,1 20 18 21 31
Tháng
11
1,1 0,56 0,56 1,9 22 21 26 24
QCVN
08:2008
(loại A2)
0.2 15
(8)
Hàm lượng trung bình các chất dinh dưỡng và hữu cơ trên sông Đáy trong năm 2013
được biểu diễn trên Bảng 3
Bảng 3: Nồng độ trung bình các chất hữu cơ và dinh dưỡng trên sông Đáy trong
năm 2013

Thông số
Vị trí
NH
4
+
(mg/l-N)
PO
4
3-
(mg/l)
BOD
5
(mg/l)
COD

Thanh
Sơn
Cầu
Hồng
Phú
Cầu
Bồng
Lạng
Cầu
phao
Tân
Lang
NM
N
Thanh
Sơn
Cầu
Hồng
Phú
Cầu
Bồng
Lạng
2011 1,37 0,21 2,26 1,90 21 21 27 26
2012 2,12 1,78 1,92 1,48 31,4
4
30,56 31,7
8
27,
78
2013 1,40 1,03 1,68 1,41 24,5

Tháng 11 12 14
(8)
Nhìn chung chất lượng nước sông Nhuệ chỉ sử dụng được cho mục đích tưới tiêu và
các mục đích tương đương khác. Nhưng đáng chú ý vào 04/04/2013 tại Cống Nhật Tựu
và ngày 14/11/2013 tại Cống Nhật Tựu và Ba Đa chỉ số chất lượng nước WQI có hiện
tượng ô nhiễm nặng, nguyên nhân do số Coliform lên trên 10000MPN/100ml dẫn tới chỉ
số chất lượng nước tại thời điểm lấy mẫu đó bị kéo xuống nhiều. Nguyên nhân do nước
thải từ Hà Nội đổ về.
Trong năm 2013 có 7 đợt nước ô nhiễm từ Hà Nội đổ về: Đợt 1 từ ngày 11/1/2013 đến
ngày 01/02/2013. Đợt 2 từ ngày 07/02/2013 đến ngày 09/02/2013. Đợt 3 từ ngày
03/04/2013 đến ngày 06/04/2013. Đợt 4 từ ngày 26/05/2013 đến ngày 30/5/2013. Đợt 5
từ ngày 21/08/2013 đến ngày 22/08/2013. Đợt 6 từ ngày 26/09/2013 đến ngày
29/09/2013. Đợt 7 từ ngày 08/10/2013 đến ngày 21/12/2013
Làm cho nồng độ các chất dinh dưỡng và hữu cơ trên sông Nhuệ khá cao. Kết quả
phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước trong đợt ô nhiễm trên sông Nhuệ trong năm
2013 được so sánh theo QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2). Trong đó, nồng độ NH
4
+
dao
động từ 2,8÷13,4 mg/l vượt giới hạn từ 14÷67 lần. Nồng độ PO
4
3-
dao động từ 0,43÷1,63
mg/l vượt giới hạn từ 2,15÷8,15 lần. Nồng độ COD dao động từ 25÷85 mg/l vượt giới
hạn cho phép từ 1,67 ÷ 5,67 lần. Nồng độ BOD
5
dao động từ 16÷48 mg/l vượt giới hạn
cho phép từ 2,5÷8 lần.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ trong năm 2013 được so
sánh theo QCVN 08/2008/BTNMT loại A2. Trong đó, nồng độ oxy hoà tan tại các lần

Thời điểm
lấy mẫu
NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Nhật Tựu Ba Đa Nhật Tựu Ba Đa

Trích đoạn Phương pháp nghiên cứu Áp dụng các công cụ kinh tế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status