Nghiên cứu giải pháp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ QUỐC HOÀN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

thành luận văn.
Cám ơn sự giúp ñỡ của bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã tạo ñiều kiện,
ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân trọng cám ơn
Bắc Giang, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Vũ Quốc Hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cám ơn ii

Mục lục iii


giới và ở nước ta 28

2.2.1. Thu ngân sách một số nước trên thế giới 28

2.2.2 Kinh nghiệm về thu NSNN ở một số tỉnh 37

2.3. Những bài học kinh nghiệm về thu NSNN rút ra từ nghiên cứu 42

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN 44

3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Bắc Giang 44

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội: 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 47

3.1.4. Tài nguyên 48

3.2. Phương pháp nghiên cứu 50

3.2.1. Phương pháp tiếp cận 50

3.2.2. Phương pháp chọn ñiểm 50



4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thu NSNN của tỉnh Bắc Giang 85

4.2.1. Nhân tố tăng trưởng kinh tế 85

4.2.2. Hệ thống pháp luật về thu NSNN 89

4.2.3. Biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu 91

4.2.4. Về bộ máy quản lý tổ chức thực hiện thu, 99

4.2.5. Kỹ thuật, công nghệ, phương tiện thông tin 100

4.2.6. Trình ñộ, năng lực cán bộ thực hiện thu NSNN 101

4.2.7 Ý thức chấp hành của ñối tượng nộp NSNN 102

4.3. Một số giải pháp tăng cường thu NSNN ở tỉnh Bắc Giang 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

4.3.1. Các căn cứ ñưa ra giải pháp 103

4.3.2. Nội dung một số giải pháp thu Ngân sách tỉnh Bắc Giang 106

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124

5.1 Kết luận 124



Bảng 4.8 Số ý kiến ñánh giá của tổ chức kinh tế ñối với việc tiếp cận thông
tin của cơ quan quản lý nhà nước 72

Bảng 4.9 Số ý kiến ñánh giá của tổ chức kinh tế ñối với việc hướng dẫn các
ñơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế 73

Bảng 4.10 Kết quả thu ngân sách năm 2008-2012 74

Bảng 4.11 Thực hiện thu NSNN so với kế hoạch giao qua các năm 76

Bảng 4.12 Cơ cấu nguồn thu nội ñịa trong tổng thu NSNN trên ñịa bàn qua
các năm 78

Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu thu ngân sách qua các năm 79

Bảng 4.14 Tốc ñộ tăng thu ngân sách qua các năm 79

Bảng 4.15 Tốc ñộ tăng trưởng và tốc ñộ tăng thu NSNN 88

Bảng 4.16 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức, cá nhân về các văn bản,
khung pháp lý ñáp ứng cho ñơn vị 90

Bảng 4.17 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức về thủ hành chính liên quan
ñến doanh nghiệp 92

Bảng 4.18 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức về chất lượng ñào tạo do các
cơ quan, ñơn vị của tỉnh thực hiện 94

Bảng 4.19 Vốn ñầu tư phát triển qua các năm 97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang
Biểu ñồ 1.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh, ðB Sông Hồng và cả
nước 38
Biểu ñồ 1.2: Tốc ñộ tăng trưởng GDP và các ngành của tỉnh Vĩnh Phúc giai
ñoạn 2001-2011 41
ðồ thị 4.3: tốc ñộ tăng thu NSðP qua các năm 60
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh 86
Biểu ñồ 4.2 . Tốc ñộ tăng trưởng xuất nhập khẩu 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


gia, là ñiều kiện vật chất quan trọng ñể thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước. ðồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh
vĩ mô ñối với toàn bộ ñời sống kinh tế xã hội ñảm bảo an ninh quốc gia. Ngân
sách nhà nước giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy ñộng và phân phối các
nguồn lực của nền kinh tế nhằm ñảm bảo hoạt ñộng của Nhà nước, ñồng thời
phân phối nguồn lực hợp lý ñể thúc ñẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn ñịnh và bền
vững; bên cạnh ñó còn giải quyết những vấn ñề xã hội, ñảm bảo thực hiện công
bằng, ảnh hưởng trực tiếp ñến mọi hoạt ñộng xã hội. Những việc ñó ñược thực
hiện thông qua thu, chi Ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước ñối
với nền kinh tế ñược ñảm bảo.
Một thực trạng ñối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội
chi với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách luôn là một
trong những mục tiêu phấn ñấu của ðảng và Nhà nước. ðể cân bằng Thu - Chi,
có hai hướng ñặt ra giải pháp là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ
ñã có nhiều cố gắng ñể giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho
ñầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi ñúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi
ñầu tư của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng ñối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, ñặc biệt ñối với những nước ñang phát triển như Việt Nam,
nên tình trạng thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức ñộ
nào là hợp lý ñòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm ñảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì
việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Bắc Giang là một tỉnh quy mô kinh tế nhỏ, tăng truởng kinh tế chưa cao,
khả năng tích luỹ thấp, ñiều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; nguồn thu NSNN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 2

hàng năm không cao nhưng phải ñáp ứng yêu cầu chi lớn (hằng năm thu ngân
sách chỉ ứng ñáp ứng khoảng 1/4 nhu cầu chi). Do ñó tỉnh ñang ñứng trước

- Mục tiêu cụ thể:
+ Luận văn hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận về giải pháp thu ngân sách
nhà nước tỉnh
+ ðánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
giai ñoạn 2008-2012.
+ ðề xuất giải pháp thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Giải pháp thu NSNN ở tỉnh
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung khái quát lại một số vấn ñề lý luận cơ
bản về thu NSNN; Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp cơ bản thu
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
Thời gian: Từ năm 2008-2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 4

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP THU NSNN

2.1. Một số vấn ñề lý luận về giải pháp thu ngân sách ở tỉnh
2.1.1. Khái niệm, nội dung về thu NSNN
a. Khái niệm:
Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử, gắn liền với sự ra ñời
của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ
như thuế bằng tiền, vay nợ ñể phục vụ cho hoạt ñộng của mình hình thành nên
ngân sách nhà nước (NSNN), bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà
nước. Tuy nhiên thuật ngữ "ngân sách nhà nước" chỉ thực sự xuất hiện khi nền
sản xuất xã hội phát triển ñến một giai ñoạn nhất ñịnh. Lúc này các khoản thu,
chi của nhà nước ñược thể chế hoá bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập
pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính
phủ ñiều hành.

nước và phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước
phải gánh vác.
Tại ñiều 1 Luật NSNN ñược Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng ñịnh: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñó ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu ngân sách nhà nước là một bộ phận của nguồn tài chính quốc gia, là vấn
ñề tiên quyết ñối với sự phát triển phồn thịnh hay sự yếu kém của quốc gia. Thu Ngân
sách nhà nước biểu hiện quá trình tập trung của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm
tạo lập nên các quỹ tài chính của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà
nước sử dụng quyền lực ñể huy ñộng một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành
quỹ ngân sách nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Dưới gốc ñộ pháp lý thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quy phạm
pháp luật ñiều chỉnh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính ñể hình thành nên quỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 6

tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ngoài ra, thu Ngân sách nhà nước chỉ bao gồm
những khoản tiền nhà nước huy ñộng vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho ñối tượng nộp.
Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN ñược chia thành:
Thu trong nước và thu ngoài nước.
- Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ ñặc biệt, thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao ). Ngoài ra còn có
các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả
gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp
- Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao
gồm: các khoản ñóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các

chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. ðối tượng phân chia nguồn tài chính
Quốc gia, kết quả do lao ñộng sản xuất trong nước tạo ra ñược thể hiện dưới hình
thức tiền tệ.
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh của Pháp
luật tùy theo quy ñịnh ở từng quốc gia ñược chia thành hai hình thức thu: Thu cố
ñịnh và thu ñiều tiết cụ thể như sau:
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật.
(2) Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản
phí, lệ phí.
(3) Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi
nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia
góp vốn của nhà nước theo quy ñịnh của Chính phủ.
(4) Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các hoạt ñộng sự nghiệp.
(5) Tiền sử dụng ñất; thu từ hoa lợi công sản và ñất công ích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 8

(6) Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước.
(7) Huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật.
(8) Các khoản ñóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
(9) Thu từ huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy ñịnh tại Khoản 3 ðiều 8 luật NSNN.
(10) Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các ñơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các ñơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt ñộng thăm dò, khai thác dầu khí,
tiền thuê mặt ñất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính
của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản
phí và lệ phí do các cơ quan, ñơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí
xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản thu
sự nghiệp của các ñơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo quy
ñịnh của pháp luật.
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách ñia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy ñịnh
tại ñiểm a Khoản 1 ðiều này và thuế GTGT thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các ñơn vị hoạh toán toàn ngành quy ñịnh tại ñiểm d Khoản 1 ðiều này và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt ñộng xổ số kiên thiết;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 10

- Thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao, không kể quy ñịnh tại
ñiểm ñ Khoản 1 ðiều này;

- Huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật;
- ðóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy ñộng ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
ñịnh tại Khoản 3 ðiều 8 của Luật NSNN;
- Thu từ kết dư ngân sách ñịa phương;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách ñịa phương theo quy
ñịnh của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách ñịa phương năm trước sang ngân sách
ñịa phương năm sau.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách ñịa phương mà ñịa phương ñược hưởng.
2.1.2. Vai trò, chức năng của thu NSNN
a. Vai trò của thu NSNN
-Thu NSNN ñể ñảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước: ðể duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài
chính ñảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà
nước ñược ñáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên ñược thể hiện
ở việc khai thác, ñộng viên và tập trung các nguồn lực tài chính ñể ñáp ứng ñầy
ñủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu ñã ñược Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ
phát triển. Các nguồn lực này có thể ñược tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong ñó bắt
buộc là nét ñặc trưng.
- Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Gắn liền với vai trò lãnh ñạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt ñộng của
nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhà nước thông qua chính
sách thu của mình thể hiện sự ưu ñãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến
khích phát triển, hoặc tỏ thái ñộ ñối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích
chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính

tập trung vào một phần những nguồn lực của xã hội ñể phục vụ cho những mục
tiêu trọng ñiểm, những gì mà thị trường còn chưa tính ñến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 13

Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các
quỹ ngân sách ñược tạo lập, ñược phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách ñúng ñắn, hợp lý các quỹ ngân sách ñó chính là sự phân bổ
một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể
công, nó tác ñộng mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của
toàn xã hội: thúc ñẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân ñối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính.
Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững và ổn ñịnh của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với
ñặc ñiểm, tình hình của ñất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan
trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm ñạt ñược những mục tiêu kinh tế vĩ
mô là hiệu quả, ổn ñịnh và phát triển kinh tế.
- Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan
mà nhờ vào ñó ngân sách ñược sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các
nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người
có quyền lực chính trị, còn ñối tượng phân phối là các nguồn tài chính ñã thuộc
sở hữu công cộng hoặc ñang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội mà Nhà nước tham gia ñiều tiết.
Công bằng về phân phối ñược biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng về
mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như ñã biết, công bằng về kinh tế là yêu

doanh nghiệp ñể ñiều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá
nhân ñể ñiều tiết thu nhập lao ñộng và thu nhập phi lao ñộng của cá nhân (thu nhập
về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức ). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao ñược
ñiều tiết bớt một phần và ñược tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử
dụng các nguồn tài chính ñã tập trung ñược, trong ñó có một phần là nguồn tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 15

chính ñiều tiết từ các thu nhập cao, ñể chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể
trên nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư
cách là chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước ñóng vai trò như
người trung gian trong việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp
bớt các thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn ñộ
chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
ñược ñề cập với sự quan tâm nhiều hơn ñến khía cạnh xã hội của sự phân phối.
Tuy nhiên, vấn ñề ñặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục
tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp,
ñể ñạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả.
Chẳng hạn, một sự ñánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc ñẩy
tăng tiết kiệm và tăng ñầu tư của tư nhân, ñồng thời, có thể dẫn ñến hiện tượng
tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội
tràn lan, thiếu tính toán cân nhắc dễ dẫn ñến tâm lý chờ ñược cứu tế, giảm tính tích
cực lao ñộng, ñồng thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.
2.1.3. ðặc ñiểm của thu ngân sách
- Thu ngân sách nhà nước là tiền ñề cần thiết ñể duy trì quyền lực chính trị
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà
nước ñều ñược thể chế hóa bởi các chính sách, chế ñộ và pháp luật của nhà nước;
- Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status