CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TUYỂN TẬP CÁC BÀI SOẠN DẠY MÔN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT LỚP 5 CẤP TIỂU HỌC. - Pdf 22

https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TUYỂN TẬP CÁC BÀI SOẠN
DẠY MÔN KHOA HỌC
THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT
LỚP 5 CẤP TIỂU HỌC.
HẢI DƯƠNG – NĂM 2014
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
LỜI NÓI ĐẦU
" Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học hoàn
toàn mới mẻ, hiện nay mới được sở Giáo dục và Đào tạo bắt
đầu đưa vào lồng ghép trong các tiết dạy, đặc biệt là cho các
phân môn Khoa học ở khối lớp 4, 5 và Tự nhiên và xã hội ở
khối lớp 1, 2, 3. Trong tiết học, cô giáo là người định hướng
các hoạt động cho học sinh và các em học sinh được trực tiếp
tham gia vào các hoạt động để từ đó tìm tòi, khám phá ra
những kiến thức mới. Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
(BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của
sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn tự
nhiên. Thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dưới sự
giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề
được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm,
quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều ttra để từ đó hình thành
kiến thức cho mình. Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức của học
sinh thông qua việc GV giúp HS tự đi lại chính con đường mà
các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra chân lý (kiến thức): Từ

5 CẤP TIỂU HỌC
Chân trọng cảm ơn!
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TUYỂN TẬP CÁC BÀI SOẠN DẠY MÔN KHOA HỌC
THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT LỚP 5
CẤP TIỂU HỌC
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5
BÀI: THỦY TINH
I.MỤC TIÊU:
- Sau bài học , học sinh biết: Làm thí nghiệm để tìm ra tính
chất đặc trưng của thủy tinh.
- Nêu được một số tính chất, công dụng và cách bảo quản các
đồ dùng bằng thủy tinh.
* GDBVMT: Giữ vệ sinh môi trường khi sản xuất và khi đã sử
dụng đồ dùng bằng thủy tinh.
II.CHUẨN BỊ:
- GV: Cốc bằng thủy tinh, a- xít, máy lửa, miếng thủy tinh.
- HS: Giấy thí nghiệm, bút dạ, bảng nhóm.
III.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC:
- Đàm thoại, hỏi đáp, thực hành, trò chơi.
- Cá nhân, lớp, nhóm.
IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV HĐ của HS
I.Ổn định: (1 phút)

II. Bài mới: (55 phút)



3.Đề xuất câu hỏi:
- GV yêu cầu: Em hãy nêu thắc
mắc của mình về tính chất của
thủy tinh (có thể cho HS nêu

-HS tham gia chơi.
-HS làm việc cá nhân: ghi
vào phiếu học tập ( Điều em
nghĩ) những hiểu biết ban
đầu của mình về tính chất
của thủy tinh.
- HS làm việc nhóm 4, tập
hợp các ý kiến vào bảng
nhóm

-Các nhóm đính bảng phụ
lên bảng lớp rồi cử đại diện
nhóm trình bày.- HS so sánh sự giống và
khác nhau của các ý kiến.
- HS tự đặt câu hỏi vào
phiếu học tập(câu hỏi em
đặt ra) Ví dụ HS có thể
nêu: Thủy tinh có bị cháy

nhưng cách làm thí nghiệm là phù
hợp nhất

xít ăn mòn không ?
- Lần lượt HS nêu câu hỏi

- 1 HS đọc lại các câu hỏi
- HS làm cá nhân vào phiếu
(ghi dự đoán kết quả vào
phiếu học tập).
- Nhóm thảo luận ghi vào
giấy A0.
- Đại diện nhóm trình bày,
các nhóm nhận xét.

-HS đề xuất các cách làm để
kiểm tra kết quả dự
đoán(VD: Thí nghiệm, mô
hình, tranh vẽ, quan sát, trải
nghiệm ,) - HS thảo luận nhóm 4, đề
xuất các thí nghiệm
- Các nhóm HS nhận đồ
dùng thí nghiệm, tự thực
hiện thí nghiệm, quan sát và

+ Sau mỗi lần đại diện nhóm trình
bày thí nghiệm, GV có thể hỏi
tập/mục 4)

- Các nhóm báo cáo kết
quả( Đính lên bảng) đại
diện nhóm trình bày:
-Lần lượt các nhóm lên làm
lại thí nghiệm trước lớp và
nêu kết luận
- Các nhóm khác nêu TN
của nhóm mình ( nếu khác
nhóm bạn) - HS có thể trình bày thí
nghiệm.- HS làm cá nhân vào phiếu
học tập (Kết luận của em),
nhóm tổng hợp ghi giấy A4.- HS nêu cá nhân

http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836


-Vài HS đọc KL của GV,
lớp ghi vào vở.
Làm nhiều đồ dùng như. Li,
bình hoa, chén, bát,….
Để bảo quản những sản
phẩm được làm bằng thuỷ
tinh thì chúng ta cần tránh
va chạm với những vật rắn,
để nơi chắc chắn để tránh
làm vỡ…
- Cát
- Khai thác hợp lí
- Phải xử lí chất thải hợp lí
không thải ra sông, suối,…
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025*GDBVMT: Thủy tinh được làm
chủ yếu từ nguồn nguyên liệu
nào?
- Để giữ cho nguồn tài nguyên
này không bị cạn kiệt, ta có cách
khai thác như thế nào?
- Trong khi SX, các nhà máy cần
bảo đảm yêu cấu gì để chống ô
nhiễm MT?
- Nhận xét tiết học.


“Truyền điện” để HS kể
được các đồ dùng làm bằng
cao su
-Kết luận trò chơi
H: Theo em, cao su có tính
chất gì?
2. Nêu ý kiến ban đầu của
HS
-GV yêu cầu HS mô tả
bằng lời những hiểu biết
ban đầu của mình vào vở
thí nghiệm về những tính
-Theo dõi
-HS tham gia chơi
-Theo dõi
- HS làm việc cá nhân: ghi vào
vở TN những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở thí nghiệm về
những tính chất của cao su
- HS làm việc theo nhóm 4: tập
hợp các ý kiến vào bảng nhóm
- Các nhóm đính bảng phụ lên
bảng lớp và cử đại diện nhóm
trình bày
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
chất của cao su
- GV yêu cầu HS trình bày
quan điểm của các em về
vấn đề trên

xuất các thí nghiệm nghiên cứu
- Các nhóm HS tự bố trí thí
nghiệm, thực hiện thí nghiệm,
quan sát và rút ra kết luận từ thí
nghiệm (HS điền vào vở TN theo
bảng sau)
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
trong những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm
nghiên cứu
-GV tổ chức cho HS thảo
luận, đề xuất thí nghiệm
nghiên cứu
- Tổ chức cho các nhóm
trình bày thí nghiệm
5.Kết luận, kiến thức mới
- GV tổ chức cho các nhóm
báo cáo kết quả sau khi
trình bày thí nghiệm
- GV tổ chức cho các nhóm
thực hiện lại thí nghiệm về
một tính chất của cao su
(nếu thí nghiệm đó không
trùng với thí nghiệm của
nhóm bạn)
-GV hướng dẫn HS so sánh
kết quả thí nghiệm với các
suy nghĩ ban đầu của mình
Cách tiến hành thí

dịch.
II. Tiến trình dạy học đề xuất:
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi
nêu vấn đề của toàn bài học:
- Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu
hỏi.
- Giáo viên cho HS quan sát 3 li nước: 1 li đựng nước, 1 li bỏ
đường vào và 1 li khuấy nước và đường.
- GV hỏi: Theo em, trong 3 li nước trên, li nào được gọi là
dung dịch? (HS trả lời)
Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở thí nghiệm về dung dịch thông qua quan sát
các li nước và qua vốn sống thực tế của các em.
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi:
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm.
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi
phù hợp với nội dung bài học), ví dụ:
- Cho đường vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch
không?
- Cho đường vào nước nhưng không khuấy đều có tạo thành
dung dịch không?
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
- Cho cát vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch
không?
- Cho nước siro vào nước lọc có tạo thành dung dịch
không?
Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến

nước
-Nước
đường
- Vị ngọt
Có phải
dung dịch
không?
Hòa
tan

dung
dịch
-Cát: chất
rắn
-Nước:
chất lỏng,
không có
vị
Tạo dung
dịch từ cát
và nướcBước 5: Kết luận, kiến thức mới:
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban
đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- HS rút ra kết luận:

- Trong hạt đậu có gì?
Bước 2 : Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết của mình
về cấu tạo của hạt vào vở thí nghiệm bằng cách viết hoặc vẽ
….
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm về
cấu tạo của hạt đậu.
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi
phù hợp với nội dung bài học) : 1. Trong hạt có nước hay
không?
2. Trong hạt có nhiều rễ không?
3. Có phải trong hạt có nhiều lá không?
4. Có phải trong hạt có cây con không?
…….
Bước 4: Đề xuất các phương án thí nghiệm nghiên cứu
- Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh đề xuất các
phương án thí nghiệm, nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các
câu hỏi ở bước 3 :
1. Trong hạt có nước hay không?
2. Trong hạt có nhiều rễ không?
3. Có phải trong hạt có nhiều lá không?
4. Có phải trong hạt có cây con không?
- Các nhóm lần lượt làm các thí nghiệm tách đôi hạt đậu
để trả lời các câu hỏi trên.
Bước 5: Kết luận, rút ra kiến thức:
- Học sinh kết luận về cấu tạo của hạt đậu
- Học sinh vẽ và mô tả lại cấu tạo của hạt sau khi tách vào

sản của thực vật có hoa.
b.Các hoạt động:
+HĐ1: Quan sát .
*MT: HS phân biệt được
nhị và nhuỵ ; hoa đực và
-HS hát
-HS nghe để xác định
nhiệm vụ bài học.
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
hoa cái.
*Cth: Cho HS làm việc theo
cặp thực hiện theo y/c trang
104 SGK.
-Cho HS trình bày kết quả
làm việc theo cặp trước lớp.
+HĐ2: Các bộ phận chính
của nhị và nhụy. Phân biệt
hoa có cả nhị và nhụy với
hoa chỉ có nhị hoặc nhụy.
a. Tình huống xuất phát.
-GV đưa ra câu hỏi gợi mở:
Em biết gì về nhị và nhụy
của hoa và hoa có cả nhị và
nhụy ?
b. Nêu ý kiến ban đầu của
học sinh:
-GV Y/c HS mô tả bằng lời
những hiểu biết ban đầu của
mình về nhị và nhụy vào vở

đó giúp các em đề xuất các
câu hỏi liên quan đến nội
dung kiến thức tìm hiểu về
hoa có nhị, hoa có nhụy và
hoa có cả nhụy và nhị.
-GV định hướng HS có thể
nêu câu hỏi: Nhị là của hoa
nào? Nhụy là của hoa nào?
Hoa có cả nhị và nhụy gọi là
hoa gì?
-GV tập hợp các câu hỏi của
các nhóm ghi bảng:
+Nêu tác dụng của hoa có
nhị và hoa có nhụy?
d.Đề xuất các thí nghiệm
nghiên cứu:
-GV tổ chức cho HS thảo
luận nhóm, đề xuất các thí
nghiệm nghiên cứu để tìm
hiểu về hoa có cả nhị và
nhụy, hoa chỉ có nhị ( hoa
đực ) hoặc nhụy ( hoa cái ).
-HS viết dự đoán vào vở thí
nghiệm với các mục:
Hoa có cả nhị và nhụy
kiến ban đầu.
-HS thảo luận nhóm, đề
xuất các thí nghiệm
nghiên cứu để tìm hiểu về
về hoa có cả nhị và nhụy,

-GV hướng dẫn HS so sánh
lại với các ý kiến ban đầu
của HS ở bước 2 để khắc
sâu kiến thức (Ví dụ: Ban
-Các nhóm báo cáo kết
quả sau khi tiến hành
nghiên cứu tái liệu kết hợp
việc chỉ vào hình SGK để
biết được sự sinh sản của
thực vật có hoa.
-HS so sánh lại với các ý
kiến ban đầu của HS ở
bước 2 để khắc sâu kiến
thức
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
đầu em suy nghĩ Hoa chỉ có
nhị ( hoa đực ) hoặc nhị hoa
cái? Sau khi nghiên cứu em
rút ra kết luận như thế nào?)
+HĐ3: Thực hành với sơ đồ
nhị và nhuỵ ở hoa lưỡng
tính .
*MT: HS nói được tên các
bộ phận chính của nhị và
nhuỵ.
*Cth: - Cho HS làm việc cá
nhân.
-Cho HS làm việc cả lớp :
gọi HS lên chỉ vào sơ đồ và

T/g Hoạt động dạy Hoạt động học
http://vn.ipanelonline.com/register?inviter_id=1965836
https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025
1’
4’
25’
1.Ổn định:
2.KTBC:
-Kiểm tra 2 HS.
-GV nhận xét và đánh giá.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu : Sự sinh sản của côn
trùng.
b.Các hoạt động.
+HĐ1: Làm việc với SGK.
*MT: Nhận biết được quá trình phát
triển của bướm cải. Xác định được
giai đoạn gây hại của bướm cải.
-Nêu được một số biện pháp phòng
chống côn trùng phá hoại mùa
màng.
*Cth: -GV y/c các nhóm quan sát
các hình 1,2,3,4,5 SGK, mô tả quá
trình sinh sản của bướm cải và chỉ
ra đâu là trứng, sâu, nhộng và
bướm.
-Cho HS trình bày kết quả làm việc.
-GV nhận xét và kết luận như SGV.
+HĐ2:Sự sinh sản của ruồi và gián.
a.Tình huống xuất phát.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status