Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản xuất lúa chất lượng tại thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh - Pdf 23



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN ðỨC MINH
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT
LÚA CHẤT LƯỢNG TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình của các thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng
nghiệp và gia ñình
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Lan,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học; Bộ
môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Khí tượng - Thuỷ văn Bắc Ninh, Phòng Kinh
tế thị xã Từ Sơn, UBND và bà con nông dân các xã, phường Tam Sơn, Tương


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2

Mục ñích và yêu cầu 3

1.2.1

Mục ñích nghiên cứu 3

1.2.2

Yêu cầu của ñề tài 3

1.3

Ý nghĩa của ñề tài 3

1.3.1

Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn 4

1.4


2.2.1

Những nghiên cứu trên thế giới 25

2.2.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam 32Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.2.3 Một số thành tựu nghiên cứu, ứng dụng về giống lúa chất lượng 36

2.2.4 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa 41

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47

3.1

ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu 47

3.1.1

ðịa ñiểm nghiên cứu 47

3.1.2

Thời gian nghiên cứu 47

3.3.3

Phương pháp tính hiệu quả kinh tế và phân tích kết quả thí
nghiệm 52

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53

4.1

ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn 53

4.1.1 Vị trí ñịa lý 53

4.1.2 ðiều kiện khí hậu 53

4.1.3 Tài nguyên ñất 56

4.1.4 Hiện trạng sử dụng ñất 60

4.1.5 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 61

4.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội và hạ tầng cơ sở 62

4.2.1 Tình hình phát triển kinh tế 62

4.2.2

Thực trạng phát triển các ngành 63


Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 82

4.3.5

Công thức trồng trọt chính của thị xã Từ Sơn 83

4.3.6

Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt chính 84

4.3.7 Thị trường tiêu thụ cho lúa chất lượng trên ñịa bàn thị xã 89

4.3.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lúa hàng hóa chất
lượng của thị xã Từ Sơn 89

4.3.9

Những thuận lợi, khó khăn, thách thức nâng cao hiệu quả kinh
tế cho hệ thống trồng trọt tại thị xã Từ Sơn 90

4.4

Kết quả thí nghiệm 92

4.4.1 Thời gian sinh trưởng 92

4.4.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển của hai giống lúa 93



PHỤ LỤC 116 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CCCTr: Cơ cấu cây trồng
ðBSH: ðồng bằng sông Hồng
FAO: Tổ chức Nông Lương thế giới
H/B: Hạt trên bông
HC/B: Hạt chắc trên bông
HTNN: Hệ thống nông nghiệp
HTCT: Hệ thống canh tác
HTTT: Hệ thống trồng trọt
HTCTr: Hệ thống cây trồng
HTSX: Hệ thống sản xuất
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế
LAI: Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NXB: Nhà xuất bản
P: Khối lượng
PTNT: Phát triển nông thôn
SL: Sản lượng

Bảng 4.5. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế của thị xã Từ Sơn 62

Bảng 4.6. Sản xuất chăn nuôi trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 64

Bảng 4.7. Sản xuất nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn thị xã 65

Bảng 4.8. Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2008 - 2012 67

Bảng 4.9: Diễn biến cây trồng chính hàng năm từ năm 2009-2011 73

Bảng 4.10: Hiện trạng sản xuất mốt số cây trồng chính năm 2012 75

Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng giống lúa thị xã Từ Sơn năm 2012 77

Bảng 4.12. Hiện trạng sử dụng giống lúa chất lượng từ năm 2010 - 2012 79

Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa chất lượng 80

Bảng 4.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật năm 2012 83

Bảng 4.15. Các công thức trồng trọt chính có lúa 84

Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính năm 2012 85

Bảng 4.17. Công thức trồng trọt chính của thị xã năm 2012 86

Bảng 4.18: Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt năm 2012 87Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

Bảng 4.24. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ vi sinh 104

Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế với các mức phân bón khác nhau 105
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ
Trang

Hình 4.1. Diễn biến nhiệt ñộ và thời gian chiếu sáng 54

Hình 4.2. Diễn biến lượng mưa, bốc hơi và ñộ ẩm không khí 55
Sơ ñồ 1. Quá trình chuyển hóa trong hệ thống sản xuất 10

Sơ ñồ 2. Thành phần của hệ thống nông nghiệp 11
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với Thủ ñô
Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc: tam giác tăng trưởng
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh có vị trí ñịa lý và hệ

thị hóa và việc mở rộng các khu, cụm công nghiệp ñã ñặt ra những thách thức
không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng.
Như vậy, ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường nông sản chỉ tính riêng trong
tỉnh vẫn cần phải tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do ñó, lời giải cho
bài toàn về an ninh lượng thực và nâng cao thu nhập cho người nông dân là
vấn ñề cần thiết và cấp bách. Bên cạnh ñó Từ Sơn có rất nhiều làng nghề
truyền thống với nhiều sản phẩm từ lúa nếp chất lượng như bánh Phu Thê,
rượu Cẩm…Chính vì vậy vấn ñề ñặt ra là cần phải khai thác có hiệu quả
các nguồn lợi tự nhiên, nhất là nguồn tài nguyên ñất, thông qua việc thâm
canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả ñầu tư và sử dụng ñất, trên cơ sở nghiên
cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, ñánh giá tiềm năng ñất ñai, và xây dựng
các quy trình kỹ thuật trồng trọt phù hợp với ñiều kiện ñịa phương, ñể
mang lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân, góp phần vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của Thị xã.
Tuy nhiên, cũng giống như một số ñịa phương khác, Từ Sơn vẫn gặp
một số khó khăn trong việc phát triển hệ thống sản xuất lúa chất lượng, ñặc
biệt là vấn ñề chọn giống và sử dụng phân bón phù hợp ñể ñạt hiệu quả cao
nhất, nâng cao thu nhập cho người dân. Như vậy trước hết chúng ta phải ñánh
giá hiện trạng hệ thống sản xuất lúa chất lượng từ ñó xây dựng, thử nghiệm và
tìm ra hệ thống mới bổ sung hoặc thay thế hệ thống cũ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, ñảm bảo an sinh xã hội và khai thác bền vững nguồn tài nguyên.
Xuất phát từ những vấn ñề cấp thiết trên, ñể góp phần phát triển sản xuất
và nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản
xuất lúa chất lượng tại Từ Sơn - Bắc Ninh”. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3


1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ
thống sản xuất lúa chất lượng, tăng thu nhập cho người dân ñặc biệt là các hộ
dân làm nghề truyền thống.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu khái
quát hệ thống sản xuất lúa chất lượng, nghiên cứu lượng phân hữu cơ vi sinh
bón cho lúa nếp ñể phục vụ cho công tác chỉ ñạo và áp dụng vào sản xuất của
ñịa phương trong những năm tới. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

nghiệp vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi phối
bởi các yếu tố ở các hệ thống cao hơn như: vùng, quốc gia và thế giới. Nhất là
trong sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá cao như hiện nay (dẫn theo
Nguyễn Tất Cảnh và CS, 2008).
HTNN là một phạm trù bao gồm: Hệ thống sinh học hoạt ñộng theo các
qui luật sinh học và hệ thống kinh tế hoạt ñộng theo các qui luật kinh tế. Nói
một cách khác HTNN là sự thống nhất biện chứng giữa 2 hệ thống mà trước
ñây thường nghiên cứu riêng lẻ.
HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông – Lâm – Ngư nghiệp, thu
hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ bản trên ñịa bàn nông thôn.
HTNN bao gồm các thành tố sau ñây:
- ðất ñai và các nguồn lực tự nhiên
- Các hoạt ñộng giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư
- Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt ñộng công nghiệp và thủ công nghiệp.
Các hệ thống khác ñược miêu tả theo các tiêu chí sau ñây:
(1) Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn
(2) Khả năng cung cấp hoặc yêu cầu sử dụng lao ñộng
(3) Khả năng hoặc yêu cầu cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn tài chính
(4) Khả năng hoặc yêu cầu tiếp cận từ bên ngoài về vốn, tri thức khoa
học chính là khả năng ñầu tư cơ sở hạ tầng, ñầu tư vốn và tiếp nhận công nghệ
hiện ñại (Võ Minh Kha, 2003).
2.1.1.3 Hệ thống canh tác (HTCT)
Theo Nguyễn Văn Luật (1990) Hệ thống canh tác là tổ hợp cây trồng
ñược bố trí theo không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược
thực hiện, nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai.

Là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí trong không gian và thời
gian của một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội (Dufumier, 1997).
Theo Nguyễn Duy Tính, 1995 Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

là trung tâm của HTCT, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ
phụ khác như chăn nuôi, chế biến, ngành nghề. Nghiên cứu hệ thống trồng
trọt là một vấn ñề phức tạp vì nó liên quan ñến các yếu tố môi trường như
ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức ñầu tư phân bón, trình ñộ khoa học nông
nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, tất
cả nghiên cứu trên ñều nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả ñất ñai và nâng
cao năng suất cây trồng.
2.1.1.5 Hệ thống cây trồng (HTCTr)
Là thành phần các giống và loại cây trồng ñược bố trí theo không
gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý các
nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội có sẵn (ðào thế Tuấn, 1984). Tác giả
cho rằng: Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật, nhằm sắp xếp lại
hoạt ñộng của hệ sinh thái.
Zandstra, Price, (1981) cũng cho rằng hệ thống cây trồng là hoạt ñộng
sản xuất cây trồng trong nông trại, bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản
xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường.
Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ
thuật, lao ñộng và quản lý.
2.1.1.6 Cơ cấu cây trồng (CCCTr)
Cơ cấu cây trồng là thành phần, tỷ lệ các loại và giống cây trồng ñược
bố trí theo không gian và thời gian trong một hệ thống sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội của nó. Bố trí

CCCTr hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh
phương hướng sản xuất( Nguyễn Ích Tân, 1994).
2.1.1.7 Hệ thống sản xuất
* Khái niệm sản xuất: Sản xuất là quá trình biến ñổi những yếu tố ñầu
vào thành ñầu ra. Mục ñích của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia
tăng ñể cung cấp cho khách hàng. ðầu vào của quá trình chuyển ñổi bao gồm
nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, ñất, năng lượng, thông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

tin…ðầu ra của quá trình chuyển ñổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những
ảnh hưởng ñối với môi trường.
Chức năng sản xuất là mọi hoạt ñộng liên quan ñến việc tạo ra sản
phẩm và cung cấp dịch vụ. Nó không chỉ tồn tại trong hệ thống sản xuất chế
tạo mà còn tồn tại trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách
sạn, nhà hàng…
* Hệ thống sản xuất:
Hệ thống sản xuất cung cấp sản phẩm cho xã hội, có thể khái quát mô
tả qua sơ ñồ sau:

Sơ ñồ 1. Quá trình chuyển hóa trong hệ thống sản xuất
Tất cả các hệ thống sản xuất ñều có ñặc tính chung là:
(1) Thứ nhất, hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa
hay dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội.
(2) Thứ hai, hệ thống sản xuất chuyển hóa các ñầu vào thành các ñầu ra
là các sản phẩm hay dịch vụ. Các ñầu vào của hệ thống sản xuất có thể là
nguyên vật liệu, kỹ năng lao ñộng, vốn, kỹ năng quản trị, khoa học kỹ
thuật,… Các ñầu ra của hệ thống sản xuất là sản phẩm hay dịch vụ, tiền
Quá trình


Sơ ñồ 2. Thành phần của hệ thống nông nghiệp
Như vậy, có thể thấy HTNN, HTCTr, HTTT có mối quan hệ rất mật
thiết với nhau. Thông qua sơ ñồ trên cũng như ý kiến của nhiều tác giả ñều
thống nhất cho rằng trong hệ thống nông nghiệp thì hệ thống trồng trọt là một hệ
phụ trung tâm, sự thay ñổi cũng như phát triển của HTTT sẽ quyết ñịnh xu
hướng phát triển của HTNN, nên khi nói ñến nghiên cứu HTNN luôn gắn liền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

với nghiên cứu HTTT. Trong hệ thống trồng trọt, hệ thống cây trồng lại là trung
tâm của nghiên cứu và kèm theo là hệ thống các biện pháp kỹ thuật. Vì vậy,
nghiên cứu, tác ñộng ñến hệ thống cây trồng và thay ñổi các biện pháp kỹ thuật
cũng là cải thiện hệ thống nông nghiệp.
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử
dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích canh tác ñể tiến tới xây
dựng nền nông nghiệp bền vững (Nguyễn Duy Tính,1995).

ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông
nghiệp, cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển
ñổi cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ
thống canh tác truyền thống.
Theo Phạm Chí Thành và CS (1996) cho kết quả trong nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp ñược thực hiện theo các bước sau:
- Mô tả nhanh ñiểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp không dùng
phiếu ñiều tra.
- Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP).
- Phương pháp thu thập, phân tích và ñánh giá thông tin (SWOT).
- Thu thập thông tin, xác ñịnh, chuẩn ñoán những hạn chế, trở ngại
(phương pháp ABC và phương pháp WEB).
- Xây dựng bản ñồ mặt cắt trong mô tả hệ sinh thái nông nghiệp và mô
tả hoạt ñộng sản xuất nông hộ.
- Khảo sát và chuẩn ñoán (những nguyên lý và thực hành)
Sau khi thu thập thông tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu, trình
bày kết quả các cuộc ñiều tra, khảo sát.
Cũng theo Phạm Chí Thành và CS (1996) ñã có ñúc kết các phương
pháp tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng bao gồm:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

- Tiếp cận từ dưới lên trên (bottm - up) là dùng phương pháp quan sát
phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp
thích hợp có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên
xuống, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu khống thấy
ñược hết các ñiều kiện của nông dân, do ñó giải pháp ñề xuất thường không
phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham
gia của nông dân (PRA).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status