Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình - Pdf 23

LỜI MỞ ĐẦU
------&------
Trong thời buổi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao. Giày
dép là một phần giúp họ tôn lên vẻ đẹp của mình. Thấy được nhu cầu ngày càng đa dạng về
chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng, Công ty Cổ phần Đầu tư và
Sản xuất Giày Thái Bình đã nỗ lực không ngừng để mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu với nhiều mẫu mã đa dạng về kiểu dáng, phong phú về hình thức và giá cả
cạnh tranh. Để tạo được chỗ đứng trên thị trường thế giới, Công ty đã và sẽ không ngừng
cải tiến để mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá thành phù hợp nhất.
Vì vậy việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp.
Với những ý nghĩa như trên, được sự đồng ý của khoa Kế toán – Tài chính – Ngân
hàng thuộc trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô Ngô Thị Mỹ Thúy, cũng như sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản
xuất Giày Thái Bình, em tiến hành thực hiện đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Sản xuất Giày Thái Bình. Qua đó thấy được những điểm mạnh và những
điểm yếu còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến góp phần làm cho công tác kế toán tại Công
ty ngày càng hoàn thiện và phù hợp với quy định.
Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để em có thể củng cố, nâng cao kiến thức chuyên
ngành của mình.
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong bài áp dụng là: Phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
 Đối tượng nghiên cứu
Sổ tổng hợp Chứng từ ghi sổ, các Sổ Cái và các Sổ chi tiết có liên quan đến quá trình
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Phạm vi nghiên cứu

Nhằm phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá
thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh, kế toán phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Một số cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí: Có 3 khoản mục
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
dùng để sản xuất ra sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện công việc sản xuất tại các phân xưởng, chi phí này bao gồm: Tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương.
 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất khác trừ hai khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể bao gồm: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố): Có 5 yếu tố
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí
nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
 Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất như
tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất,...
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả các tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trang 3
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, chi
phí quảng cáo, chi phí sửa chữa,...
 Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo mối quan hệ ứng xử chi phí: Tổng chi phí gồm có 3 loại
 Biến phí (chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với số lượng
sản phẩm làm ra như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, giá vốn hàng

dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
 Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch. Vì vậy nó luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định
mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
 Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất đạt được.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí: Chia thành 2 loại
 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất,
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy,
giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết quả. Về bản chất
đều thể hiện các chi phí nhưng khác nhau về số lượng đã tiêu hao do đặc điểm của quá trình
sản xuất và kỳ kế toán khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ phát sinh chi phí.
Giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức
sau:

Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+

hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
1.2 Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Trang 6
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là những phân xưởng, đơn đặt hàng,
quy trình công nghệ, sản phẩm,…
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
♦ Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
♦ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí. Sau đó, lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Xác định mức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí sản xuất
theo 1 tiêu thức nhất định cho
một đơn vị tiêu thức
=
Tổng chi phí sản xuất thực tế
Tổng khối lượng các đối tượng
xác định 1 tiêu thức nhất định
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
o Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, giấy đề nghị cấp vật
tư,…để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
o Kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận hoàn thành công việc, bảng phân bổ tiền lương và

mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Trong quá
trình sản xuất, nếu nguyên vật liệu xuất dùng chung cho nhiều loại sản phẩm khác nhau thì
kế toán sẽ dùng các phương pháp phân bổ thích hợp để phân chia chi phí.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí cần phân bổ
cho đối tượng (i)
=
Tổng chi phí cần phân bổ
*
Tiêu thức của
đối tượng (i)
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Các phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các chi phí nhiên liệu,…
 Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu
sau khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Chi phí này thường được theo
dõi cho từng đối tượng chịu chi phí trên cơ sở của chứng từ gốc. Trong trường hợp chi phí
theo dõi cho nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho
từng đối tượng theo các cách sau:
+ Phân bổ theo định mức tiêu hao: Theo cách phân bổ này, kế toán phải tính tỷ lệ giữa
hao phí thực tế của nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm so với định
mức chi phí nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm đó. Rồi lấy tỷ lệ này
nhân với định mức nguyên vật liệu chính của từng loại sản phẩm để có được chi phí
nguyên vật liệu chính thực tế tính cho từng loại sản phẩm.
+ Phân bổ theo hệ số tiêu hao: Kế toán phải xây dựng hệ số tiêu hao của từng loại sản
phẩm, trong đó chọn một loại sản phẩm nào đó làm hệ số chuẩn là 1, từ đó quy đổi các sản
phẩm còn lại theo hệ số chuẩn rồi xác định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm. Theo cách
phân bổ này, kế toán phải tính tỷ lệ giữa hao phí thực tế của nguyên vật liệu chính dùng để
sản xuất các loại sản phẩm so với hệ số chi phí nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các


+ Phân bổ theo định mức
+ Phân bổ theo số giờ máy hoạt động
Công thức tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ sử dụng: Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ, lệnh sản xuất, phiếu xuất kho, hóa
đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, các bảng phân bổ nguyên vật liệu,


Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật
liệu đưa vào sử dụng
-
Trị giá nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Trang 9
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nội dung kết cấu TK 621 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh
 Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên định mức bình thường vào giá
vốn hàng bán.
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản tính giá thành.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng
hợp chế độ chính sách, bảng chấm công,...
Tài khoản sử dụng: TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung kết cấu TK 622 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm lương, tiền
công lao động và các khoản trích theo lương.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
TK 334 TK 622 TK154

Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí

Trang 11
công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trực tiếp sản xuất
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý, phục vụ cho quá trình
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ như: Chi phí lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được kế toán theo dõi và tập hợp chi tiết theo từng đối tượng
chịu chi phí. Nếu trường hợp chi phí này liên quan đến nhiều sản phẩm thì kế toán phải tiến
hành phân bổ chi phí theo các phương pháp như sau:

TK 334, 338 TK 627 TK 152
Lương và các khoản trích theo Vật liệu sử dụng không
lương của nhân viên phân xưởng hết nhập lại kho
TK 152, 153 TK 111, 112, 138
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng Các khoản làm giảm
cụ phục vụ phân xưởng sản xuất chi phí sản xuất chung
TK 214
TK 154

Trích khấu hao tài sản cố định Kết chuyển chi phí sản
ở phân xưởng sản xuất xuất chung
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Trang 13
• Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó
tính ra giá trị vật liệu đã xuất dùng trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật


Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí
công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trực tiếp sản xuất
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, tài khoản sử dụng và cách tập hợp
chi phí trong kỳ tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ,
để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào TK 631 theo từng đối tượng.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (KKĐK)

Trang 15
TK 334, 338 TK 627 TK 152
Lương và các khoản trích theo Vật liệu sử dụng không
lương của nhân viên phân xưởng hết nhập lại kho
TK 152, 153 TK 111, 112, 138
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng Các khoản làm giảm
cụ phục vụ phân xưởng sản xuất chi phí sản xuất chung
TK 214
TK 631

Trích khấu hao tài sản cố định Kết chuyển chi phí sản
ở phân xưởng sản xuất xuất chung
TK 111, 112, 331

TK 111,112,152,153,138
Ghi nhận thu được từ phế liệu sản
phẩm hỏng hoặc bồi thường thiệt hại
TK 154
Ghi giảm chi phí từ
phế liệu thu được

Trang 17
TK152,153 TK154
TK622TK334,338
TK621 TK138,111,112
TK632
(1a)
(1b)
(2)
(3)
b. Kế toán các thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại về ngừng sản xuất là tất cả các thiệt hại xãy ra do ngừng sản xuất ngoài kế
hoạch trong một thời gian nhất định bởi những nguyên nhân: Mất điện, thiếu nguyên liệu,
sửa chữa máy móc thiết bị,.. Trong thời gian ngừng sản xuất, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền lương,
khấu hao tài sản cố định, thuê mặt bằng, bảo dưỡng máy móc,...
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất
TK 111, 112, 152, 334, 338 TK 632
Chi phí thiệt hại thực tế phát sinh
tính vào giá vốn hàng bán
TK 632 TK111, 112, 152, 138
Các khoản thu hồi phế liệu và
bồi thường từ người phạm lỗi

Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng cần thiết phải tính
vào giá thành sản phẩm. Những khoản chi phí phải trả thường bao gồm: Trích trước tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định,
chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản lãi tiền vay đến kỳ phải trả.
Phương pháp phân bổ :
Mức trích trước chi phí
phải trả theo dự toán
=
Tổng chi phí phải trả theo dự toán
Số kỳ trích trước theo dự toán
Tài khoản sử dụng: TK335 “Chi phí phải trả”
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK111,112,152,153,… TK335 TK241,627,641,642
Chi phí phải trả Trích trước chi phí phải trả vào
thực tế phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh

TK331, 334, 338,…

Trang 19
TK622 TK214 TK241, 642
Trích bổ sung chi phí thực tế
1.2.1.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
• Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nội dung kết cấu của TK 154 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí phát sinh được tập hợp và kết chuyển trong kỳ.

• Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK631
“Giá thành sản xuất”.
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được
tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 627. Tuy nhiên, theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ dùng phản ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ
và cuối kỳ. Còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 “Giá thành
sản xuất”.
Nội dung kết cấu của TK 154 như sau:
- Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Số dư bên Nợ phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nội dung kết cấu của TK 631 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh
+ Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh
+ Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Trang 21
- TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.13 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (PP KKĐK)
TK 154 TK 631 TK 154
XXX
Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 611
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi

toán tính trị giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp sau:
a. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLC)
Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của
giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, nguyên vật liệu
được bỏ ngay từ đầu quy trình sản xuất và mức độ sản phẩm dở dang đồng đều giữa các kỳ
sản xuất.
Giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác
tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
⇒ Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang:
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL TT (Chính)
phát sinh trong kỳ
*
Số lượng
sản phẩm
dở dang

Trang 23
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm
dở dang
b. Phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương

Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm
dở dang được quy đổi
Bước 3: Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL TT của
sản phẩm dở dang
+
Chi phí chế biến của
sản phẩm dở dang
c. Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến
Để đơn giản việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của
phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn
thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu chính
nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến

Trang 24
d. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức hay giá thành kế hoạch

CP SX phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá SP dở
dang cuối kỳ
-
Phế liệu
thu hồi
b. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất không thể
tách riêng chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp hệ số, chi phí sản
xuất sẽ được tập hợp chung cho tất cả các loại sản phẩm. Sau đó, căn cứ vào hệ số của từng
loại sản phẩm được quy định sẵn để tính giá thành sản phẩm cho từng loại.

Giá thành
đơn vị SP
= Tổng giá thành SP
Số lượng SP hoàn thành
Trang 25

Trích đoạn Quá trình hình thành và phát triển của Công ty * Giai đoạn từ 1989 1992: Giới thiệu bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình Hình thức kế toán tại Công ty Về công tác kế toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status