Nghiên cứu các biện pháp mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước (2) - Pdf 23

lời mở đầu

Sau hơn mời năm đổi mới, nớc ta đã trải qua một quá trình biến đổi mạnh mẽ
đầy ấn tợng trong lịch sử kinh tế. Nền kinh tế vĩ mô tăng trởng, tốc độ tăng GDP 8%
-10%/ năm.Trong đó, lĩnh vực dịch vụ thơng mại có mức tăng bình quân cao nhất
12%. Xuất khẩu tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày một tăng cao. Trong quá trình
đó, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã có những chuyển biến tích cực, không
ngừng hoàn thiện để vơn lên và tự khẳng định trên thơng trờng.
Song hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc không còn đợc bao
cấp nh trớc nên phải dựa vào khả năng của chính mình, phải năng động sáng tạo
trong việc lựa chọn kinh doanh, trong tạo dựng các mối quan hệ làm ăn. Vì vậy
không ít doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng kinh doanh khó khăn, lúng túng và bị
động, cha tìm đợc những giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và phát triển kinh doanh
hiệu quả. Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh còn cha đợc xem xét đúng mức, vì thế các giải pháp đẩy mạnh và
phát triển kinh doanh còn thiếu tính khả thi.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế Việt Nam và kinh tế khu vực ngày càng mở
rộng, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn lúng túng trớc hàng loạt vấn đề. Doanh
nghệp phải làm gì trên lộ trình Việt Nam tham gia AFTA và hiệp định u đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT)? Doanh nghiệp phải làm gì trong việc hợp tác và
phân công lao động quốc tế gữa các thành viên ASEAN? Doanh nghiệp phải làm gì
để không còn phải chấp nhận gia công mà tự mua nguyên liệu bán thành phẩm trên
thị trờng quốc tế? Doanh nghiệp phải làm gì để giảm phụ thuộc vào các thị trờng
trung gian chen chân vào các thị trờng cuối cùng? Rõ ràng, các doanh nghiệp đang
rất cần phía Nhà nớc, mà cụ thể trong lĩnh vực thuơng mại là các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc mở đờng, hớng dẫn và hỗ trợ để họ thích nghi dần với trào lu tự do hoá
thơng mại trong nền kinh tế thế giới.
Về phơng diện lý luận, vấn đề kinh doanh thơng mại nói chung và các phơng
hớng giải pháp mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc nói riêng còn nhiều ý kiến khác nhau và thiếu sự thống nhất trong đánh giá.

Việt Nam đã và đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hàh theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, ở đó cho tăng cả về chất và lợng, nhiều
loại hàng hoá thoả mãn nhu cầu vô cùng đa dạng và phong phú của con ngời.
Để tồn tại và phát triển con ngời cần nhiều nhu cầu khác nhau: ăn, ở, mặc đi
lại, học tập, giải trí... Muốn thoat mãn những nhu cầu ấy, con ngời phải thông qua
những hoạt động sản xuất và trao đổi các sản phẩm với nhau hay là thông qua hoạt
động kinh doanh.
Kinh doanh là việc tiến hành một, một số hoặc tấ cả công đoạn của quá trình
đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi.
Với sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng phát
triển tất yếu dẫn đến nhu cầu để trao đổi sản phẩm giữa những ngời sản xuất chuyên
môn hoá với nhau. Nh vậy phân công lao động chuyên hoá sản xuất và tính chất sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra là nguồn gốc phát triển thơng
mại.
Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Hoạt động
thợng mại gắn liền với lĩnh vực lu thông hàng hoá và lấy hàng hoá là đối tợng mua
bán.
Nh thế kinh doanh thơng mại là một dạng của lĩnh vực đầu t để thực hiện việc
mua bán lu thông hàng hoá trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh thơng mại thực sự trở thành một lĩnh vực hoạt động không thể
thiếu trong nền kinh tế hàng hoá và nhất là trong nền kinh tế thị trờng và xu thế khu
vực hoá, toàn cầu hoá ngày nay.
2.Nội dung của kinh doanh th ơng mại .
3
2.1.Mục tiêu:
Lợi nhuận luôn đợc nhà kinh doanh đề cập nh là một mục tiêu trớc mắt, lâu
dài và thờng xuyên của hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp luôn phải cố gắng
nỗ lực để thu đợc doanh thu bù đắp đợc chi phí và kinh doanh có lãi. Song lợi nhuận
vẫn chỉ là một trong nhiều mục tiêu của quá trình kinh doanh của bản thân doanh

4.Lựa chọn kênh phân phối và tổ chức chuyển giao hàng hoá.
4
5.Quản lý hàng hoá, thực hiện các dịch vụ và phân tích đánh giá kết quả
kinh doanh.
2.2.1.Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị tr ờng về loại hàng hoá và dịch vụ để
làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp thơng mại là một tác nhân trên thị trờng nên phải nghiên cứu thị
triờng để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là xuất
phát điểm để đề ra các chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp, từ các chiến lợc
đã xác định tiến hành thực hiện các kế hoạch trung gian, chính sách thị trờng. Bất kỳ
doanh nghiệp thơng mại nào cũng phải nghiên cứu thị trờng khi bắt đầu kinh doanh,
đang kinh doanh hay muốn mở rộng phát triển kinh doanh.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là hàng hoá và dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp có
thể kinh doanh một loại hàng hoá hoặc một nhóm hàng hoá. Doanh nghiệp phải
nghiên cứu xác định đợc nhu cầu của khách hàng, sự đáp ứng cho các nhu cầu đó
hiện có và khả năng nguồn cung ứng (sản xuất hoặc nhập khẩu) loại hàng đó. Cũng
có thể doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hoá mới và các cơ sở vật chất phù
hợp với mặt hàng đã lựa chọn để đi vào kinh doanh. Đấy là công việc mà doanh
nghiệp phải tiến hành thờng xuyên để có phơng án sản phẩm dịch vụ kinh doanh tốt
nhất.
Qua các bớc thu thập thông tin, sử lý thông tin, ra quyết định của qúa trình
nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải giải đáp đợc các vấn đề:
- Đâu là thị trờng có triển vọng nhất đối với các sản phẩm của doanh
nghiệp, hay lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
- Khả năng bán của doanh nghiệp trên thị trờng là bao nhiêu .
- Cần có biện pháp nh thế nào để chất lợng mẫu mã hàng hoá dịch vụ
tốt hơn.
- Cần có chiến lợc, chính sách nh thế nào để tăng cờng khả năng trên thị
trờng.
Từ việc xác định khả năng bán và lợng dự trữ kế hoạch, doanh nghiệp xác

Các nguồn hàng trên có thể là nguồn hàng tập trung để phục vụ cho những
nhu cầu đặt hàng lớn theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết trớc hoặc do nguồn phi
tập trung do doanh nghiệp tự khai thác trôi nổi trên thị trờng.
Để tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng, các doanh nghiệp thơng mại sử dụng
các biện pháp sau:
-Tổ chức mạng lới thu mua.
- áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác tạo nguồn hàng.
-Đầu t, liên doanh, liên kết giúp dỡ các đơn vị nguồn hàng.
-Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ các nguồn hàng về doanh nghiệp.
-Tổ chức quản lý dự trữ, bảo quản hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại.
2.2.3.Tổ chức các mối quan hệ giao dịch th ơng mại :
Nhằm ghép mối trong giao dịch mua bán đối với các đơn vị, doanh nghiệp
phải thực thi trên các nguyên tắc:
-Số lợng, chủng loại hàng hoá phải đáp ứng yêu cầu thị trờng mà donh
nghiệp có khả năng cung ứng.
-Tổng quãng đờng vận chuyển hàng trong kinh doanh là nhỏ nhất.
-Đơn giản hoá các mối quan hệ mua bán.
-Trong quan hệ mua bán hai bên đều phải có lợi.
Việc giao dịch thơng mại chủ yếu thông qua:
6
-Mối quan hệ giao dịch thơng mại trực tiếp.
-Quan hệ giao dịch thơng mại gián tiếp.
Trong các mói quan hệ giao dịch thuơng mại, doanh nghiệp phải giải quyết
các vấn đề:
-Thoả thuận về giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
-Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận, thanh toán...
-Ký kết hợp đồn với các bên đối tác.
Tổ chức tốt các mối quan hệ giao dịch thơng mại là điều kiện tiền đề để đảm
bảo cho qúa trình bán hàng gặp thuận lơị và có kết quả.
2.2.4.Lựa chọn kênh phân phối và tổ chức chuyển giao hàng hoá:

lớn nhng thích hợp khi kinh doanh nhiều loại hàng hoá phù hợp với quan hệ mua bán
của nhiều doanh nghiệp.
Tuỳ theo nhu cầu chuyển giao lớn tập trung ổn định hay nhu cầu nhỏ lẻ không
ổn định mà có thể sử dụng kênh dài hay kênh ngắn dể chuyển giao hàng hoá.
Ngoài sự lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp cần thực hiện chính sách
phân phối hàng hoá hợp lý trên cơ sở các nguyên tắc:
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
- Nguyên tắc đồng bộ liên tục.
- Nguyên tắc u tiên.
Doanh nghiệp phải xác định các phơng thức, hình thức bán hàng hợp lý, có
hiệu quả. Tuỳ theo yêu cầu xác định khác nhau mà có các hình thức bán hàng sau:
- Theo mức chiết khấu thơng mại có hình thức bán buôn, bán lẻ.
- Theo địa điểm giao nhận hàng hoá có hình thức bán tại kho ngời cung
cấp, kho ngời tiêu thụ, hoặc tại h, cửa hàng, quầy hàng của doanh nghiệp thơng mại.
Trong hoạt động bán hàng cần chú trọng đến những nội dung sau:
- Khối lợng, chất lợng hàng hoá dịch vụ đáp ứng đợc tối đa nhu cầu của
khách hàng.
- Tổ chức tốt các hoạt động trong quá trình bán hàng (trớc, trong, sau
khi bán)
- áp dụng các phơng pháp bán hàng và quy trình bán hàng, hoàn thiện
nhằm nâng cao không ngừng năng suất lao động của ngời bán hàng hoá dịch vụ và
chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Không ngừng cải tiến thiết kế cửa hàng, quầy hàng và các loại hình cơ
sở vật chất kinh doanh. Đổi mới các loại thiết bị dụng cụ bảo quản, trng bày và bán,
đảm bảo cho khách hàng bao giờ cũng đợc phục vụ bằng những phơng tiện hiện đại
nhất.
- Làm tốt công tác quảng cáo kết hợp với bán hàng, làm công cụ thúc
đẩy bán hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt lao động bán hàng, đảm bảo cho thời gian lao động của
nhân viên bán hàng đợc sử dụng có hiệu quả nhất.

hàng hóa dịch vụ.
Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là một loại hình doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc đợc Quốc hội thông qua ngày 20 / 4 / 95.
Nhà nớc ra quyết định thành lập, đầu t từ 51% vốn chở lên và quản lý với t cách chủ
sở hữu phần vốn đầu t.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc kinh doanh sản phẩm gì, qui cách, chất lợng, giá bán ra sao, địa chủ tiêu
thụ... đều do nhà nớc quyết định từ trên xuống. Doanh nghiệp chỉ là một đơn vị kinh
doanh thụ động, không cần quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng về giải phóng và huy động mọi nguồn
lực, năng lực sản xuất nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại nhà n-
ớc có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo qui định của nhà nớc, hoạt
động linh hoạt động hơn và kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2 Các loại hình doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
9
- Căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh có thể chia thành :
+ Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa : Đó là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc
tính chất nhất định (Ví dụ : Tổng Công ty Xăng dầu, Tổng Công ty Muối...).
+ Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : Là các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái hoặc tính chất khác nhau (Ví dụ : Tổng
Công ty Bách hóa, Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị...).
+ Doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa : Là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng vừa kinh doanh, vừa sản xuất hàng hóa và thực hiện các hoạt
động dịch vụ.
- Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp :
+ Doanh nghiệp có qui mô nhỏ : Là doanh nghiệp có số lao động dới 50
ngời và mức vốn dới 1 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp có qui mô vừa : Là doanh nghiệp có số lao động dới

buộc ngời sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm các nguồn lực và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh.
Cùng với các công ty nớc ngoài, các doanh nghiệp thơng mại tổ chức hội chợ triển
lãm giới thiệu sản phẩm mới và kỹ thuật tiên tiến cho các nhà sản xuất trong nớc.
các doanh nghiệp thơng mại làm cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nớc với công
ty nớc ngoài trong hợp tác sản xuất kinh doanh và chuyển giao công nghệ một cách
có hiệu quả, hay có thể hợp tác kinh doanh và góp vốn đầu t với các doanh nghiệp
trong nớc để nhập khẩu thiết bị máy móc phát triển sản xuất. Đó là những nhân tố
tác động làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Kinh doanh thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Ngời
tiêu dùng thực hiện hành vi mua không xuất phát từ tình cảm mà từ lý trí của họ. Và
lợi ích của sản phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của nó sẽ tạo ra khả năng tái tạo
nhu cầu. Một mặt kinh doanh thơng mại làm cho cầu trên thị trờng trung thực với
nhu cầu, thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng
sản phẩm. Điều này có tác động ngợc trở lại ngời tiêu dùng, khơi dậy các nhu cầu tiềm năng,
tăng trởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp thơng mại tạo ra các dịch vụ để hoàn thiện sản phẩm.Kinh
doanh thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thơng
mại nớc ta với các nớc không ngừng phát triển, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh
và từng bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến nớc ta thành một
bộ phận của phân công lao động quốc tế.
2.2.Vai trò của doanh nghiệp th ơng mại trong nền kinh tế quốc dân:
Quá trình chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đa
thành phần đang đặt ra những nội dung mới về nhận thức và hớng phát triển của các
thành phần kinh tế . Trong lĩnh vực thơng mại, những năm gần đây có sự chuyển đổi
rất lớn về cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trên thị tr-
ờng. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong cơ chế mới không còn hoạt động độc
quyền nh trong thời kỳ bao cấp mà kinh doanh song song với các doanh nghiệp th-
ơng mại khác trên thị trờng. Cơ chế kinh tế đã thay đổi, song doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc có một vị trí đặc biệt quan trọng và cần có nhận thức đúng đắn để giữ đ-

ợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn, thơng nghiệp t nhân nhỏ bé
và bị hạn chế, vai trò quyết định trên thị trờng thuộc về doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc. Xuất phát từ thực tế khách quan, nền kinh tế nớc ta còn lạc hậu thơng nghiệp t
nhân mới đợc phát triển, số lợng thơng nghiệp t nhân tăng nhanh nhng chỉ tập trung
phân bố ở các lĩnh vực ngành hàng đem lại lợi nhuận cao, khu vực đông dân c, quy
mô nhỏ lẻ là chủ yếu, cha đủ sức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nên hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn cần thiết phải có. Thực tế hiện nay, doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn là những doanh nghiệp chủ đạo trong kinh doanh một
số ngành hàng nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu - nơi mà doanh nghiệp t nhân
vẫn cha thực sự cáng đáng đợc, tỷ trọng xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ đạo vẫn
thuộc về các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
Mặt khác, doanh nghiệp thơng mại nhà nớc phải thực hiện một số nhiệm vụ xã
hội mà không thể giao cho các thàh phần kinh tế khác. Doanh nghiệp thơng mại nhà
12
nớc vẫn là những chủ thể mua bán lớn, có tác dụng trực tiếp tiêu thụ nông lâm hải
sản và hàng công nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc khác tồn tại không vì bản thân nó mà vì lợi
ích cộng đồng. Khi doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đợc tổ chức lại, mở rộng và
phát triển theo hớng trở thành nhà buôn lớn thì thơng nghiệp tác động đến đời sống
riêng lẻ không làm đợc. Dù xoá bỏ vai trò độc quyền của kinh tế nhà nớc trong thơng
mại song doanh nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn là phần quan trọng đặc biệt trong cơ
cấu tổ chức thơng nghiệp nhiều thành phần, sự phát triển của nó trong bối cảnh mới
phải vừa cạnh tranh vừa hợp tác để cùng phát triển.
3. Chức năng của doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
Là một loại hình doanh nghiệp thuộc hệ thống kinh doanh thơng mại, doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc cũng nh nhiều loại hình doanh nghiệp thơng mại khác
phải thực hiện chức năng chung đối với một doanh nghiệp thơng mại. Những chức
năng đó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thơng mại và là
tiêu thức để phân biệt doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp của các ngành kinh

doanh, đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong hoạt động của mình, không ngừng
nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.3.Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa
doanh nghiệp với bên ngoài:
Doanh nghiệp thơng mại tồn tại trong môi trờng kinh doanh một mặt bị tác
động bởi các yếu tố của môi trờng kinh doanh mặt khác lại tác động trở lại môi trờng
kinh doanh.Chỉ khi các doanh nghiệp phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên
ngoài thì mới có thể thành công. Giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài là việc cần thiết để doanh nghiệp tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng đó. Trong đó
giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong là cơ sở nền tảng để giải quyết tốt mối quan
hệ bên ngoài. Các mối quan hệ bên ngoài bao gồm bạn hàng, các quan hệ với khách
hàng, ngời cung ứng.
Đó là các chức năng chung của các doanh nghiệp thơng mại.Bên cạnh đó
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc còn có những chức năng riêng , đó là:
- Góp phần điều hoà cung cầu, tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh và
bền vững, công bằng và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế trong đó phaỉ đảm bảo lu
thông những mặt hàng chủ yếu, thực hiện chính sách xã hội, bình ổn giá cả... và góp
phần tạo thêm việc làm mới, ngành nghề mới.
- Nắm chắc bán buôn và đóng vai trò nòng cốt trong liên kết kinh tế, h-
ớng các thành phần kinh tế khác phát triển theo quỹ đạo định hớng.
- Hớng dẫn các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh vì mục đích
quốc tế dân sinh.
Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc phải thực hiện tốt và toàn diện các chức
năng nêu trên kể cả các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận và các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động vì mục tiêu công ích.
14
III.ý nghĩa và sự cần thiết của việc mở rộng và phát triển
kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc :

Mở rộng và phát triển là điều kiện bắt buộc đối với mọi chủ thể tham gia vào

trong giai đoạn 1991-1995 là kết quả của sự chuyển đổi cơ chế, nhng nguyên nhân
sâu xa là do d địa thành công đối với doanh nghiệp lớn hơn. Bởi vì nhu cầu thị trờng
đối với tất cả hàng hoá còn lớn. Do nhiều năm bao cấp quan hệ cung cầu luôn luôn
rơi vào trạng thái "đói hàng", khi cơ chế thay đổi doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đ-
ợc tự do phát triển hơn, đồng thời cầu thị trờng còn lớn. Vì vậy doanh nghiệp không
gặp trở ngại đáng kể trong kinh doanh hàng hoá.
15
Trong những năm gần đây, cung có chiều hớng vợt cầu về mặt số lợng do các
thành phần kinh tế khác tham gia vào kinh doanh sản xuất hàng hoá ngày càng
nhiều. Nhu cầu thị trờng đặc biệt ở các thành phố có xu hớng chuyển lên cấp cao
hơn, nhu cầu thị trờng nông thôn phát triển chậm, khả năng khai thác thị trờng của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc nói
riêng còn yếu.
Trớc bối cảnh đó, hiện tợng phát triển chững lại của các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc chứng tỏ sự đổi mới của chúng cha thực sự đủ sức để khai thác và mở
rộng thị trờng khi có nhu cầu biến đổi. Điều đó cũng chứng tỏ rằng, chủ thể kinh tế
vi mô của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng còn yếu. Con
đờng đổi mới doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chủ yếu đã thực hiện là thông qua
giải thể và sát nhập. Nhng cả hai con đờng này đều cha đa đến sự biến đổi về chất
trong công cuộc đổi mới. Bởi một là số doanh nghiệp đợc giải thể cũng không đa lại
nguồn lực đáng kể cho những doanh nghiệp còn lại, hai là những doanh nghiệp đợc
sát nhập vừa quy mô nhỏ, lại vừa diễn ra chủ yếu thông qua con đờngtập trung bằng
mệnh lệnh hành chính, trong điều kiện quy chế hoạt động giữa các doanh nghiệp sát
nhập với nhau cha rõ ràng, không ít trờng hợp đã làm cho doanh nghiệp mới yếu đi.
Sự hình thành mới và một số sát nhập nhanh choáng các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc với các dơn vị sản xuất để hình thành các tổng công ty là một minh chứng cho
hiện tợng này. Con đờng cổ phần hoá doanh nghiệp thơng mại nhà nớc tỏ ra có nhiều
u điểm hơn cho sự phát triển của bản thân doanh nghiệp nhng còn diẽen ra hết sức
chậm chạp. Nhìn chung, quá trình đổi mới hệ thóng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
vẫn cha tạo đợc một thực lực về tài chính, quản lý và về con ngời để đủ sức đón thời

mức bán lẻ hàng hoá trên thị trờng xã hội ở hầu hết các địa phơng cả nớc đều có sự
tăng trởng hơn năm 1997. Thành phố Hồ Chí Minh đạt: 48177 tỷ đồn chiếm 27%
tổng mức cả nớc, thành phố Hà nội đạt 17041 tỷ đồng chiếm gần 10% cả nớc, An
giang 7447 tỷ đồng, Nghệ An 4611 tỷ đồng, Tiền Giang 3995 tỷ đồng... Tuy nhiên 8
tháng đầu năm 1999, tổng lu chuyển hàng hoá bán lẻ mới đạt 15535 tỷ đồng. Hàng
hoá lu thông trên thị trờng phong phú đa dạng. Các mặt hàng chiến lợc liên quan tới
nền kinh tế quốc dân nh: xăng dầu, xi măng, sắt thép, phân bón hoá học, đờng... đợc
bảo đảm, không còn xảy ra những cơn sốt giá cả, kể cả sốt cục bộ nh những năm tr-
ớc (1992,1993,1994). Những mặt hàng chính sách cung ứng cho vùng sâu, vùng xa
đợc đảm bảo đầy đủ. Về ngoại thơng, Việt Nam đã nhanh chóng thích nghi với tình
hình mới theo chủ trơng đa dạng hoá quan hệ và đa dạng hoá hình thức trao đổi mua
bán. Nhờ đó tổng mức lu chuyển hàng hoá ngoại thơng tăng nhanh qua các năm.
Năm 1992 tăng 15,7%, năm 1993 tăng 34,9%, năm 1994 tăng 17,2%, năm 1995 tăng
37,7%, năm 1996 tăng 35,2%, năm 1997 tăng 12,8%. Năm 1998 và 8 tháng đầu năm
1999, tuy bị ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và thời tiết không
thuận lợi song tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1998 đạt 20,75 tỷ USD với kim
ngạch xuất khẩu đạt 9,35 tỷ USD, tăng 0,9% so với năm 1997, kim ngạch nhập khẩu
đạt 1,39 tỷ USD giảm 3% so với năm 1997. Trong 8 tháng đầu năm 1999, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 7.302 triệu USD bằng 72% kế hoạch năm và tăng 15% so
với cùng kỳ năm 1998, rút ngắn tỷ lệ nhập siêu xuống còn 0,013% kim ngạch xuất
khẩu (nhập khẩu 8 tháng này là 7295 triệu USD). Chúng ta đã có nhiều mặt hàng chủ
lực, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc, đó là gạo, thuỷ sản, cao su, dầu thô,
sản phẩm may mặc... đã bớc đầu hình thành một thị trờng với bên ngoài.
17
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ mua bán với hơn 130 nớc trên thế giới,
đồng thời đã gia nhập các tổ chức thơng mại quốc tế khu vực và toàn cầu nh: AFTA,
APEC, chuẩn bị gia nhập WTO... Đây chính là cơ hội thuận lợi để hoạt động ngoại
thơng Việt Nam có bớc phát triển mới, là cơ hội thuận tiện để có vị trí đáng kể trên
thị trờng quốc tế.
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :

18
ngợc lại với sự tăng tổng số doanh nghiệp thơng mại, số lợng và tỷ trọng của doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc có xu hớng giảm đi qua các năm.
Bảng 1: số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
phân theo loại hình tổ chức
phân loại
1993 1994 1995 1996 1997
tổng số DNTM
*D.N có vốn đầu t trong nớc
1.D.N nhà nớc
- D.N nhà nớc trung ơng
- D.N nhà nớc địa phơng
2.D.N tập thể
3.D.N t nhân
4. Công ty cổ phần
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn
*D.N có vốn đầu t nớc ngoài
5444
5444
1799
461
1368
211
1835
19
1580
-
8028
7953
1922

429
1137
186
9135
48
3570
120
Nguồn:Vụ thơng mại và giá cả Tổng cục thống kê.
Xu hớng giảm về số lợng của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là tất yếu bởi
trong một số lĩnh vực ngành hàng, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc thực hiện
không tốt hơn so với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và phải bị
thay thế trong điều kiện cạnh tranh.
Mặc dù, số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc giảm nhng vẫn chiếm một
tỷ đáng kể trong số doanh nghiệp thơng mại. Năm 1994 chiếm 23,94%, năm 1995
chiếm 16,70%, năm 1996 chiếm 11,96%, năm 1997 chiếm 11,72% trong tổng số
doanh nghiệp thơng mại. Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội thuộc khu vực
kinh tế nhà nớc giảm qua các năm song tỷ trọng về tổng mức lu chuyển hàng hoá xã
hội thuộc khu vực này khá cao.
chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998
tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội khu
vực kinh tế nhà nớc
3730 3965 4219 4598
tỷ trọng tổng số(%) 29,4 27 27,1 26,9
19
tỷ trọng tổng mức LCHH xã hội khu vực
kinh tế nhà nớc trong tổng số(%)
47,53 49,65 50,25 49,96
Thực tế cho thấy doanh nghiệp thơng mại nhà nớc tuy có giảm về số doanh
nghiệp, về tổng mức bán lẻ, xong qui mô kinh doanh đợc thu hồi, thay đổi theo hớng

luôn cần một lợng vốn lớn, nhất là vốn lu động. Tuy nhiên trong những năm qua, các
doanh nghiệp bị thiếu vốn nghiêm trọng. Do thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp làm ăn
20
kém hiệu quả, không phát huy đợc quyền tự chủ kinh doanh theo những ngành hàng
đợc phân công hoặc tự lựa chọn trong cơ chế thị trờng. Vấn đề đặt ra là: Muốn tham
gia thị trờng nhiều hơn, muốn đầu t cho sản xuất chế biến, muốn vơn tới thị trờng
các nớcphải có vốn lớn. Và quan trọng hơn là việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn có vai tró quyết định đến sự hoạt động, phát triển hay giải thể của doanh
nghiệp.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
theo qui mô tổng nguồn vốn các năm vừa qua nh sau:
mức vốn 1996 1997 6 tháng 1998
s.lợng
D.N

cấu(%)
s.lợng
D.N

cấu(%)
s.lợng
D.N

cấu(%)
Dới 1 tỷ
từ 1 - 5 tỷ
từ 5 - 10 tỷ
từ 10 - 50 tỷ
từ 50 - 100 tỷ
từ 100 tỷ trở lên

9,3
31
15,7
29,4
7
7,6
Nhìn vào thống kê trên ta có thể thấy:
Số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có mức vốn dới 1 tỷ đồng có xu hớng
giảm, năm 1996 có 354 doanh nghiệp , năm 1997 có 167 doanh nghiệp và 6 tháng
đầu năm 1998 còn 145 doanh nghiệp. Điều này thể hiện các Nghị định chính phủ
ban hành 6 tháng cuối năm 1996 (50/CP,59/CP) về nâng vốn pháp định của doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc lên một tỷ đồng và quy địnhviệc bổ sung vốn điều lệ hoặc
phá sản đối với doanh nghiệp cha dủ vốn đã có tác dụng tích cực.
Số các doanh nghiệp có mức vốn từ 1 - 5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng khá cao (trên
30%) trong tổng số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc , đây là các doanh nghiệp có
mức vốn tơng đối nhỏ. Các doanh nghiệp có mức vốn dới 5 tỷ đồng hầu hết là các
doanh nghiệp địa phơng, không hoặc ít đóng vai trò điều tiết hàng hoá.
Số doanh nghiệp có mức vốn từ 5 --50 tỷ đồng chiếm tỷ lệ đáng kể và tăng
lên. Nh vậy các doanh nghiệp này có thể hoạt động khá linh hoạt trên thị trờng .
Các doanh nghiệp có mức vốn t 50 tỷ trở lên có xu hớng tăng lên qua các năm.
Năm 1996 có 151 doanh nghiệp chiếm 9,7%, năm 1997 có 224 doanh nghiệp chiếm
14,3%, 6 tháng đầu năm 1998 có 229 doanh nghiệp chiếm 14,6%. Điều này chứng tỏ
21
số doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn có xu hớng tăng.Trong đó số các doanh
nghiệp có mức vốn từ 100 tỷ trở lên đã tăng lên nhanh chóng và có thể thực hiện
nhiệm vụ nhà nớc giao về cân đối ổn định hàng trong nớc và là đối trọng khi kinh
doanh với các công ty nớc ngoài. Tuy nhiên vẫn cha đáng kể so với các tập đoàn lớn
trên thế giới.
Số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đông nhng cha mạnh, vẫn chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy đã đợc nâng lên một bớc về vốn đầu t của nhà n-

của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, hiệu quả sử dụng và vòng quay vốn là rất
22
thấp. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp không chú ý đúng mức tới việc tổ chức các
kênh lu thông hợp lý hoặc tổ chức đại lý và có quy trình cung ứng chắc chắn, ổn
định cho thị trờng nội địa, dễ bị một số doanh nghiệp có vốn hoặc tạo đợc vốn khá
nhng lại thiếu năng động trong quản lý sử dụng vốn không đúng mục đích, dùng vốn
lu động để xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị đắt tiền... đầu t xây dựng cơ
bản cha có trọng điểm, tràn lan hoặc dự báo không đúng diễn biến của thị trờng dẫn
đến tình trạng thua lỗ không trả đợc nợ. Một số doanh nghiệp đa vốn lu động vào
liên doanh, liên kết nhng cha phát huy đựoc hiệu quả hoặc cha có hiệu quả, thậm chí
có trờng hợp thất thoát vốn trong quá trình liên doanh.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lấn át. Về cơ chế quản lý
tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc, do từ trớc tới nay các doanh nghiệp th-
ơng mại nhà nớc chịu sự quản lý theo hai mặt: quản lý của nhà nớc theo quy định
của pháp luật và quản lý nhà nớc theo chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp nhà nớc nên
có tình trạng vừa buông lỏng vừa cứng nhắc. Hai mặt này có lúc bị lẫn lộn, làm cho
giới hạn trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc không rõ ràng và
cuối cùng nhà nớc phải gánh chụi thua lỗ (nếu có), nếu không lại gây cho doanh
nghiệp phải tuân thủ cứng nhắc các quy định về sử vốn bỏ qua nhiều cơ hội kinh
doanh, không tạo động lực thực sự thúc đẩy doanh nghiệp và ngời lao động làm ăn
có hiệu quả.
2.4.Về lao động :
Lao động là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp để nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải biết
khuyến khích lợi ích cả vật chất lẫn tinh thần và trách nhiệm đối với ngời lao động.
Doanh nghiệp cũng cần có những chính sách thu hút lao động có chất lợng hớng vào
doanh nghiệp để tuyển chọn khi mở rộng kinh doanh.
Về số lợng lao động, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có số lao động bình
quân hàng năm tăng không đáng kể, xu hớng lao động chuyển sang và tăng nhanh ở
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên lợng lao động trong các doanh nghiệp

46093
58939
18
265
613
570
69
31
135
5591
36088
121313
47410
57970
Có thể thấy tổng số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, số các doanh nghiệp có
lao động dới 100 lao động và từ 101 - 500 lao động chiếm đa số. Điều đó cho ta thấy
qui mô lao động của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các doanh nghiệp có trên 500 lao động chỉ chiếm 6,3% (năm 1997).
Lực lợng lao động ở các doanh nghiệp đợc thay thế và bổ sung bằng đội ngũ
lao động trẻ khoẻ, có nghiệp vụ , thay dần đội ngũ lao động cũ. Chất lợng lao động
cha cao về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông thực
hiện các hoạt động dịch vụ , bán hàng, vận chyển... lao động cha thể hiện đợc sự
chuyên sâu trong hoạt động thơng mại và còn thua kém về sự năng động, tính linh
hoạt sáng tạo và tinh thần trách nhiệm đối với doanh nghiệp nếu so sánh với các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nh doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp
cổ phần... Điều này ảnh hởng đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc cha phản ánh đúng tiềm năng thực sự của doanh nghiệp, và cũng ảnh hởng
tới thu nhập của doanh nghiệp và bản thân ngời lao động. Đa số các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc hiên nay có mức thu nhập tháng bình quân trên đầu ngời ở mức
400.000 đồng trở xuống và có tới 33 doanh nghiệp có mức thu nhập bình quân đầu

71
64
13
69
76,7
80,6
25
19
20
22
33
13
27,4
23,1
19,4
7
7
9
7
3
74
3,6
0,2
54
65
67
65
63
14
80,5

phát triển, thơng mại nhà nớc đã giảm bớt đầu mối bán lẻ mà tăng cờng vai trò bán
buôn trên thị trờng trong nớc, tuy thơng mại nhà nớc chiếm tỷ trọng không lớn về
bán lẻ (khoảng 20-30%) nhng vẫn giữu vai trò chủ đạo, điều phối hoạt động thơng
mại trên cả nớc thông qua việc nắm giữ các nguồn hàng và mạng lới bán buôn trên
toàn quốc (70-80%) cùng một số mặt hàng quan trọng có ý nghĩa chiến lợc đối với
nền kinh tế nh: xăng, dầu, than, thuốc lá...
Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong những năm gần đây đã chú trọng
phát triển đầu t mở rộng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực khác nh: khách
sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ... Điều đó xuất phát từ nhu cầu của mỗi doanh nghiệp
bởi nếu chỉ làm lu thông thuần tuý thì khó dứng vững trên thơng trờng. Các doanh
nghiệp đã phải tích cực nghiên cứu thị trờng, chuyển hớng sản xuất , kinh doanh ,
chú trọng đầu t vào sản xuất kinh doanh dịch vụ theo phơng thức tự đầu t hoặc liên
doanh.
Tuy qui mô, tỷ trọng đầu t ở các ngành sản xuất kinh doanh có khác nhau nh-
ng xu thế chung của các doanh nghiệp là nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status