Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại - Pdf 23

Phần 1
Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thơng mại
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là một vấn đề phức tạp. Để một ngân hàng
phát triển bền vững, phải quản lý đợc rủi ro trong hoạt động của nó. Một quan điểm
thống nhất về rủi ro chính là tiền đề cho việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản lý
rủi ro. Vậy nên hiểu rủi ro nh thế nào? Trong khi bàn về rủi ro, ngời ta thờng nêu lên
rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song ý kiến chung nhất cho rằng rủi ro là
một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến cố không mong đợi mang lại kết quả
xấu khi tiến hành một công việc nào đó. Khái quát lại, theo chúng tôi, cần hiểu rủi ro
bao hàm những nội dung sau:
Thứ nhất, nên coi rủi ro là một hiện tợng có thể xảy ra ngoài mong muốn khi tiến
hành bất cứ một công việc nào đó. Với quan niệm nh vậy, mỗi khi bắt đầu tiến
hành một công việc nào đó cần lờng trớc những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng
chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tởng quản lý rủi ro.
Thứ hai, mặc dù rủi ro là hiện tợng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra
khi tiến hành các hoạt động, nhng trong nhiều trờng hợp, do tính lặp lại của rủi ro
nên ngời ta có thể nhận biết đợc tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngời
ta có thể tìm những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Thứ ba, rủi ro dù ít xảy ra những khi đã xảy ra thờng gây nên những tổn thất. ý
thức đợc điều này ngời ta luôn tìm các biện pháp để hạn chế tổn thất khi rủi ro
xảy ra.
1
Từ đó, hiểu một cách chung nhất, quản lý rủi ro là một quá trình bao gồm việc
chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để kỳ vọng thu đ ợc lợi nhuận t ơng ứng và sử dụng các
công cụ nhằm hạn chế các tổn thất mà rủi ro đó có thể đem lại khi xảy ra.
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

nhng cũng có thể điều này gây nên tâm lý thụ động hoặc ỷ lại của ngân hàng, hoặc đơn
giản hoá, bỏ qua các vấn đề cần đợc quan tâm. Chính điều này tiềm ẩn rủi ro khó lờng
cho ngân hàng.
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và đợc đề cập tới theo nhiều tiêu thức
khác nhau, theo những quan điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Nhng có một số loại
rủi ro thờng đợc nhắc tới nhiều nhất nh:
* Rủi ro tín dụng: là khả năng khách hàng không hoàn trả đợc nợ đúng thời hạn hoặc
không trả nợ cho ngân hàng. Khả năng này có thể xuất hiện do khách hàng sử dụng vốn
không hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hoặc do khách hàng
không muốn trả nợ. Một nguyên nhân khác là do lỗi của chính ngân hàng: việc thẩm
định dự án không chuẩn xác, chính sách tín dụng không hợp lý, không thực hiện tốt
khâu kiểm soát trong quá trình cho vay.
* Rủi ro thanh khoản: là khả năng những thay đổi trên thị trờng thứ cấp gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp ứng các nhu cầu chi
trả. Khả năng này xảy ra khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian giao dịch bị kéo dài.
Tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu là chi phí phát sinh do phải tìm kiếm các nguồn
chi trả khác.
* Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động lãi suất thị trờng gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này xuất hiện trong trờng hợp lãi suất của thị trờng tăng lên, khi đó, các khoản
cho vay và đầu t của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ gặp tổn thất. Một tr-
ờng hợp khác của rủi ro lãi suất là khi lãi suất thị trờng giảm, làm cho ngân hàng phải
chấp nhận đầu t và cho vay các khoản tiền huy động với lãi suất cao vào các tài sản với
mức sinh lời thấp.
* Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá
hối đoái thay đổi vợt quá thay đổi dự tính.
Ngoài ra, cũng phải kể đến những loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng nh rủi ro
thị trờng, rủi ro phá sản, rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị,...
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Mỗi loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân riêng,

ngân hàng sẽ chỉ cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, trong
các khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro bởi vì không một nhà kinh doanh ngân hàng
tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy, trên quan điểm quản
lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Tỉ lệ tổn
thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc hoạt động
chung. Và khi tổn thất dới mức tỉ lệ tổn thất dự kiến thì ngân hàng coi đó là thành công
trong quản lý.
1.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Những nguyên nhân khách quan (bất khả kháng)
Trong thực tế có những nguyên nhân khách quan tác động tới ngời vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Nhóm nguyên nhân này bao gồm: thiên tai, chiến
tranh, những thay đổi tầm vĩ mô nh thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào
thuế quan... vợt quá tầm kiểm soát của cả ngời vay lẫn ngời cho vay.
Những nguyên nhân này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo thuận
lợi và khó khăn cho ngời vay. Trong trờng hợp khi tác động của những nguyên nhân bất
khả kháng đối với ngời vay là nặng nề thì khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay
Nhóm nguyên nhân này bao gồm:
- Trình độ yếu kém của ngời vay trong quản lí, trong dự đoán các vấn đề kinh doanh.
Những ngời này không tính toán kĩ lỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lỡng
những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng hoặc khắc phục những khó
khăn trong kinh doanh.
- Ngời vay chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng. Rất nhiều ngời vay sẵn sàng mạo hiểm
với kì vọng thu đợc lợi nhuận cao. Họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng
nh cung cấp thông tin sai, mua chuộc... để đạt đợc mục đích của mình.
- Ngời vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây
ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng là chất lợng của cán bộ ngân hàng.
Yếu tố này đợc đánh giá trên hai khía cạnh, đó là trình độ và đạo đức nghề nghiệp của

- Nếu khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện các chính
sách vĩ mô thờng xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng
hay bị thiên tai thì những yếu tố này sẽ tác động xấu đến ngời vay và ảnh hởng tới khả
năng trả nợ của họ.
Tính kém đa dạng của tín dụng
6
- Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung tài trợ cho một
nhóm khách hàng, của một ngành hay một vùng nào đó thì rủi ro sẽ cao hơn so với việc
đa dạng hoá đối tợng xin vay.
1.4
.
Quản lí rủi ro tín dụng
Có thể nói, rủi ro tín dụng là bạn đờng trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế
chứ không thể loại trừ. Do vậy thực chất của quản lí rủi ro tín dụng là hạn chế nó bao
gồm:
* Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn và nợ khó đòi
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng đợc ghi trong luật Các tổ chức tín dụng
và trong các nghị định của NHNN.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau:
+ Tín dụng thơng mại: rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh
doanh, tài chính của ngời vay.
+ Cho vay đối với ngời tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của ngời vay và
khả năng kiểm soát thông tin về ngời vay.
+ Cho vay đối với các trung gian tài chính khác: rủi ro liên quan tới vị thế của tổ
chức đi vay vì phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do vậy nếu các tổ
chức đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất.
+ Cho vay đối với Nhà nớc: có độ an toàn cao. Rủi ro liên quan tới khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hoặc khu vực.
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng, xây dựng quy chế
kiểm tra phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thởng và kỉ luật đối với các nhân

Xác định tổng d nợ tín dụng tối đa của 1 khách hàng trong một thời kỳ (1
năm) bao gồm :
d nợ cho vay
số d bảo lãnh
L/C miễn ký quỹ
d nợ cho vay chiết khấu
d nợ cho vay thấu chi.
b. Phân vùng đầu t
- Thực hiện phân vùng đầu t đối với các chi nhánh. Mỗi chi nhánh tập trung cấp
tín dụng cho các khách hàng thuộc vùng đầu t đợc phân.
- Căn cứ cho việc thực hiện phân vùng đầu t :
Đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt trụ sở
Năng lực bản thân chi nhánh
c. Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng
Thẩm quyền xét duyệt cho vay đợc phân chia theo cấp quản lý nh sau:
- Giám đốc chi nhánh :
Các khoản Cho vay từ 20 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng đối với dự án đầu t, mở L/C,
bảo lãnh miễn ký quỹ
Các khoản cho vay khác trong Giới hạn tín dụng
8
- Phó tổng giám đốc : Các khoản cho vay đến 100 tỷ đồng
- Tổng giám đốc : các khoản cho vay từ 100 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng
- Hội đồng tín dụng Trung ơng : các khoản cho vay trên 120 tỷ đồng
d. Hội đồng tín dụng
- Hội đồng tín dụng đợc thành lập để hỗ trợ cho tổng giám đốc và giám đốc chi
nhánh , ra quyết định đối với các khoản cho vay lớn, độ phức tạp cao, rủi ro lớn.
e. Mức d nợ tối đa đỗi với từng chi nhánh
- Tổng Giám đốc khống chế mức d nợ tối đa đối với từng chi nhánh tuỳ theo tình
hình thực tế.
- Đây là mức d nợ khống chế, chi nhánh không đợc vợt qua.

VCB có một u thế lớn trong hoạt động tín dụng là thờng có u đãi của Chính phủ,
đợc Chính phủ chỉ định cho vay các dự án lớn, các ngành trọng điểm. Điều này có đợc
cũng nhờ một nguyên nhân quan trọng là u thế về ngoại tệ của VCB, hỗ trợ đợc rất nhiều
trong việc mua bán thiết bị vật t, giao dịch với nớc ngoài trong những ngành quan trọng
nh dầu khí, điện Cũng nhờ vậy mà VCB không cho vay dàn trảI nh các ngân hàng
khá, mà thờng là cho vay những dự án lớn, đợc Chính phủ bảo lãnh, những ngành trọng
điểm, cho vay xây dựng cơ bản, chọn lọc đợc khách hàng khi cho vay Đơng nhiên, để
có thể đứng ở vị thế có thể chọn đợc khách hàng cho mình, VCB phải trải qua cả một
quá trình xây dựng cho mình một thơng hiệu đẹp, trong đó có việc thực hiện tốt các
nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Một đặc điểm nổi bật khác của VCB là thu nhập của ngân hàng này có phần đóng
góp đáng kể của các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các khách hàng, trong khi
trong thu nhập của các ngân hàng thơng mại quốc doanh khác, thu nhập từ tín dụng
chiếm từ 80-90%. VCB là ngân hàng đặc biệt nổi bật trong việc cung cấp các dịch vụ đa
dạng, phong phú, tiện ích, hiện đại, cho các khách hàng, nh dịch vụ thanh toán xuất
nhập khẩu, thẻ thanh toán, nhờ vậy mà hoạt động của VCB đợc đa dạng hoá ở mức
cao so với các ngân hàng thơng mại quốc doanh khác, do đó giảm đợc sự lệ thuộc vào
hoạt động tín dụng, điều này làm giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng nếu không may rủi
ro tín dụng xảy ra.
Năm 2003, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ của ICB là 3,5% thì con số
này ở VCB chỉ ở mức thấp là 2,5%. Cũng trong năm này, hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng đợc nâng cao với tỷ lệ nợ khó đòi phát sinh ở mức thấp, khoảng 3%. Năm 2004,
VCB đợc tạp chí the Banker bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam, đây là lần
thứ 5 liên tiếp (2000-2004), VCB đợc nhận danh hiệu này.
10
Phần 3
Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thơng mại
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro thanh khoản (RRTK)
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Nguyên nhân của RRTK


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status