Một số kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện cơ điện nông nghiệp và Công ghệ sau thu hoạch. Định hướng phát triển trong thời gian tới - Pdf 23

Một số kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện cơ điện nông
nghiệp và Công ghệ sau thu hoạch. Định hướng phát triển trong thời gian tới
Bài viết của PGS.TSKH Phan Thanh Tịnh, Viện trưởng Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu
hoạch đăng trong Kỷ yếu 40 năm thành lập của Viện
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch được thành lập theo Quyết định
số 57/2003/QĐ/BNN/TCCB ngày 11/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
trên cơ sở hợp nhất Viện Cơ điện nông nghiệp và Viện Công nghệ sau thu hoạch. Viện
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là cơ quan nghiên cứu khoa học đầu
ngành, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển công nghệ và các loại trang thiết bị máy móc
phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp, bảo quản và chế biến nông sản, thúc đẩy sản
xuất theo hướng thâm canh, tăng năng suất, giảm chi phí lao động, tăng giá trị nông sản
hàng hoá, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Với chức năng nhiệm vụ của mình, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện đã có
nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, tích cực lao động sáng tạo nên đã hoàn thành tốt
hàng trăm đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ, thực hiện nhiều hợp đồng với cơ sở, tạo ra
hàng trăm mẫu máy, dây chuyền thiết bị và công nghệ, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả
vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trên nhiều lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông lâm sản.
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.1. Lĩnh vực cơ điện nông nghiệp
1. Viện đã nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược phát triển cơ điện nông
nghiệp phục vụ sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn cho 18 tỉnh và thành phố thuộc 7 vùng kinh tế
nông nghiệp.
2. Nghiên cứu thiết kế kết hợp kế thừa những thành tựu của các nước tiên tiến để đưa
vào sản xuất các hệ thống di động và máy làm đất cỡ nhỏ liên hợp với máy kéo nhỏ 2
bánh 4-12 mã lực như máy kéo thuyền, phay lồng, cày diệp, cày đĩa phục vụ khâu cơ giới
hoá làm đất qui mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện đồng ruộng sau khoán hộ. Trên cơ
sở những mẫu máy thiết kế đầu tiên của Viện, ngành cơ khí chế tạo ở các địa phương đã
tổ chức sản xuất hàng loạt, đảm bảo cho nhu cầu làm đất bằng cơ giới ở các địa phương.
3. Nghiên cứu xây dựng qui trình và hệ thống thiết bị cơ giới hoá toàn bộ quá trình

8. Viện đã tổ chức nghiên cứu cả về qui trình công nghệ và hệ thống thiết bị đồng bộ
để chế biến một số nông sản có giá trị kinh tế như chế biến chè xanh, chè đắng, chế biến
cà phê, chế biến đậu tương qui mô vừa và nhỏ, tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có ở
địa phương, thu hút lao động, tăng giá trị nông sản.
9. Phục vụ ngành chăn nuôi, từ nhiều năm nay các đề tài/dự án KHCN của Viện đã
tập trung giải quyết chế biến các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản (dạng
bột, dạng viên, cắt thái, đóng bánh). Tính đến nay, Viện đã chuyển giao vào sản xuất gần
200 dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi qui mô từ 0,5-5 tấn/h với các cấp độ cơ giới
hoá, tự động hoá khác nhau. Những thiết bị này có nhiều ưu điểm so với nhập ngoại như
qui mô phù hợp, giá thành thấp, tận dụng được các nguồn nguyên liệu địa phương, góp
phần không nhỏ cho việc phát triển chăn nuôi ở các địa phương.
10. Trong sơ chế, bảo quản, Viện đã hình thành nhiều đề tài nghiên cứu các loại máy
sấy nông sản khác nhau cho các đối tượng khác nhau như các loại máy sấy hạt dạng tĩnh.
máy sấy tháp, máy sấy buồng; các mẫu máy sấy rau quả như sấy vải quả, sấy long nhãn,
sấy rau gia vị, củ quả thái lát theo hướng công nghệ cao và sấy sạch. Đã nghiên cứu, áp
dụng thành công công nghệ lò đốt tầng sôi sử dụng các phế thải nông nghiệp để tạo nhiệt
cho các quá trình làm khô và chế biến nông sản.
1.2. Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch
1. Nghiên cứu đánh giá và phân tích chất lượng nhiều loại nông sản, trong đó tập
trung cho các giống lúa, gạo, ngô, khoai sắn, rau quả, giúp cho việc tuyển chọn giống đạt
được những thành phần dinh dưỡng mong muốn, cho công tác chế biến thu được những
sản phẩm ngày càng tốt hơn.
2. Xây dựng một số công nghệ và phương tiện bảo quản nông sản dạng hạt, dạng củ,
rau quả qui mô tập trung làm nguyên liệu chế biến và qui mô hộ cho nông dân, góp phần
giảm tổn thất sau thu hoạch từ 13-16% xuống dưới 12%. Kéo dài thời gian bảo quản,
không có tác động gây ô nhiễm môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Xây dựng công nghệ chế biến cho một số loại nông sản chính như lúa, ngô, cam,
quít, xoài, mơ mận, vải nhãn với qui mô vừa và nhỏ.
4. Xây dựng công nghệ sản xuất một số loại thực phẩm ăn liền dưới dạng đóng gói,
đóng hộp, phổ biến vào thị trường tiêu dùng trong nước như các loại bột dinh dưỡng,

1. Qui trình và hệ thống máy làm đất, chăm sóc ban đầu cho cây mía: Quy trình cơ
giới hoá làm đất và chăm sóc mía được thực hiện theo hướng thâm canh bảo vệ đất. Hệ
thống máy phục vụ cho quy trình bao gồm: Máy băm lá và gốc mía PBL-2,0; Máy bạt
gốc mía BG-1; Máy rạch hàng kết hợp bón phân cho mía RHBP-2. Các sản phẩm này đã
đạt giải Ba giải thưởng VIFOTECH năm 2002.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Cày sâu không lật làm đất cho mía vùng đồi có tác dụng
làm đất, chống hạn và chống úng cục bộ; bạt gốc kết hợp xới móc rễ đáp ứng yêu cầu
chăm sóc mía lưu gốc; bón phân kết hợp rạch hàng và vun gốc mía làm tăng hiệu quả
chăm sóc và giảm công lao động; phay băm lá sử dụng được phế thải cây mía làm phân
bón.
- Hiệu quả KT-XH: Thay thế 20-30 lao động/ca máy; góp phần tăng năng suất mía lên
15-20%; giảm số lượt máy kéo đi lại trên đồng tới 40%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Các nông trường Hà Trung và Thống Nhất ở Thanh Hóa; các
vùng nguyên liệu mía của các nhà máy đường Hòa Bình, Đồng Nai, Tây Ninh
2. Qui trình và hệ thống thiết bị sản xuất mạ khay kiểu công nghiệp: Quy trình công nghệ
sản xuất mạ thảm trên khay: Khâu đầu tiên là phân loại và ngâm ủ thóc, gieo mộng vào
khay nhựa có giá thể (đất bột và phân vi sinh), ủ ấm khay mạ trong nhà, sau đó đưa ra
ruộng để xanh hóa mạ, khi mạ được 2,5-2,7 lá, bóc mạ thảm ra khỏi khay để cấy. Dây
chuyền sản xuất mạ thảm đồng bộ năng suất 200-500 khay/h bao gồm: băng tải, máy
nghiền đất (1,0-2T/h), máy trộn giá thể (0,5-1,5T/h), các bể ngâm ủ, hệ thống tạo và điều
khiển nhiệt, thiết bị sục khí thúc mầm, dây chuyền rải đất, gieo mộng bán tự động hoặc tự
động.
- Tính mới, khả năng ứng dụng:Công nghệ và dây chuyền sản xuất mạ thảm đồng bộ, quy
mô công nghiệp lần đầu tiên được áp dụng có kết quả ở Việt Nam. Được áp dụng đồng bộ
từ phân loại, xử lý thóc đến lựa chọn, xử lý đất, tạo giá thể và môi trường tối ưu cho mạ
phát triển.
- Hiệu quả KT-XH: Hạn chế được ảnh hưởng của thời tiết, nấm bệnh cho mạ. Giảm chi
phí lao động 50%, phân bón 30%, giống 10%, diện tích làm mạ 50%. Tăng năng suất lúa
15-20%. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ giới hóa (CGH) khâu cấy bằng máy. Thay đổi tập
quán sản xuất mạ theo hướng tiên tiến và hiệu quả hơn.

Cơ khí Sơn La, Cơ khí Nam Hồng để chế tạo hàng loạt.
6. Máy thu hoạch mía rải hàng: Máy chặt mía rải hàng CMRH-0,1: năng suất 0,1ha; lắp
với máy kéo 12 mã lực, có thể chặt sâu vào đất 20-30 mm, tỷ lệ vết cắt ngọt đạt tiêu chuẩn
>80%. Máy bóc lá mía BLM-1.0: năng suất 1T/h, động cơ 6 mã lực. Tỷ lệ giập cây ≤ 3%;
Tỷ lệ tạp chất ≤ 5%.
- Hiệu quả KT-XH: giảm 15-20% công lao động/ha. Máy thu hoạch mía nguyên cây
nhiều giai đoạn cỡ nhỏ phù hợp điều kiện thu hoạch mía quy mô nhỏ ở một số vùng
nguyên liệu mía.
- Địa chỉ đã áp dụng: Cty Mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa.
7. Liên hợp thu hoạch lạc: Máy có năng suất 0,2 ha/h, đặc biệt thích hợp với các vùng
chuyên canh lạc, tỷ lệ hao hụt thấp.
- Địa chỉ đã áp dụng: Trung tâm sản xuất thực nghiệm Giống Trảng Bàng,Tây Ninh.
- Mức giảm chi phí so với phương pháp thu hoạch thủ công 20%.
- Mức giảm công lao động so với thu hoạch thủ công 90%.
· Khâu chế biến nông lâm sản
1. Các loại máy sấy nông sản: Các loại máy sấy hạt nông sản quy mô từ 0,2-30 tấn/mẻ và
các máy sấy rau quả quy mô 50-1.000 kg/mẻ.
- Hiệu quả KT-XH: Đã chuyển giao vào sản xuất gần 700 mẫu máy sấy hạt (lúa, ngô, đậu
đỗ, cà phê, ) giá thành chỉ bằng 50-60% so với nhập ngoại, chi phí sấy 80-100 đ/kg nhờ
sử dụng năng lượng sẵn có và rẻ tiền (than, trấu, mùn cưa, vỏ cà phê, lõi ngô.v.v ); Đã
chuyển giao vào sản xuất khoảng 300-400 mẫu máy sấy rau quả (vải, nhãn, hành, tỏi,
xoài, bí đỏ, rau thơm các loại), đảm bảo sấy sạch, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh
tế cao.
- Địa chỉ đã áp dụng: Sấy quả vải tại huyện Yên thế, Lục ngạn Bắc Giang; Sấy ngô, thóc
tại 20 xã thuộc huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn, Phù Yên (Sơn La);
20 xã thuộc các huyện Bắc Quang, Đồng Văn, Mường Tè, Yên Minh (Hà Giang); Sấy
lúa, ngô giống quy mô 200 kg/mẻ tại 70 điểm của Hà Tây
2. Các loại kho lạnh bảo quản nông sản và hải sản: Các loại kho lạnh, cấp đông, kho bảo
ôn qui mô khác nhau (dung tích kho lạnh từ 10 - 200m
3

lần đầu tiên được ứng dụng ở Việt Nam như máy sấy hạt giống sử dụng nguyên lý sấy hạt
tuần hoàn ngoài, tháo liệu bằng khí động; Máy phân loại làm sạch với sàng bằng bi cao
su thay thế bàn chải; Trống chọn hạt giống với lỗ đặc biệt; Thiết bị xử lý hạt giống: Cấp
liệu và hóa chất xử lý được thực hiện đồng thời bằng cơ cấu múc, sau đó được phun tơi
nhờ vòi phun có áp lực cao; Cân định lượng với cơ cấu cấp liệu tinh và thô bằng băng tải.
- Hiệu quả KT-XH: Lượng hạt giống gieo trồng giảm được 6-8%, tiết kiệm được từ 4-
15% các hạt nứt, gãy, vỡ để làm thức ăn chăn nuôi; Năng suất cây trồng tăng 4-8%; Độ
sạch tăng 5-10% (tùy vào nguyên liệu ban đầu); Chi phí chế biến 1 đơn vị sản phẩm chỉ
chiếm 5% giá thành sản xuất và chỉ bằng 30% so với chi phí của các dây chuyền nhập
ngoại hiện có trong nước (600-700đ/kg). Giá một dây chuyền thiết bị đồng bộ do trong
nước chế tạo chỉ bằng 50-60% giá nhập của các nước trong khu vực, 20-30% giá nhập
của các nước EU và Mỹ.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao lắp đặt hơn 40 dây chuyền đồng bộ trên cả nước và
hàng trăm thiết bị lẻ cho các công ty, trung tâm và các cơ sở sản xuất giống cây trồng ở
nhiều tỉnh trong cả nước như: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Lào Cai,
Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Bình, Đồng Nai
5. Dây chuyền sản xuất Colophan và tinh dầu thông từ nhựa thông: Dây chuyền qui mô
5000 tấn sản phẩm/năm với công nghệ phù hợp thực tế sản xuất tại Việt Nam, bao gồm các
thiết bị chưng cất chân không, ngưng tụ, tháp giải nhiệt, bể nước lạnh, bơm tuần hoàn,
bơm hút chân không, bình chân không. Thiết bị có nhiều ưu điểm so với công nghệ nhập
khẩu hiện đang sử dụng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Mỹ, Nhật và Hàn Quốc.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Phối hợp quá trình trao đổi nhiệt trong hai thiết bị ngưng
tụ nối tiếp với hai nguồn tải nhiệt có chế độ nhiệt khác nhau, nhằm điều khiển nhiệt độ
điểm ngưng tụ hóa lỏng của hỗn hợp hơi thứ cấp và hạn chế được khả năng ảnh hưởng
của nhiệt độ môi trường.
- Hiệu quả KT-XH: So với công nghệ Nhật Bản hiện đang sử dụng tại Việt Nam: Giảm
trên 50% chi phí tiêu thụ nguyên nhiên liệu (điện, than, nước); Tỷ lệ thu hồi sản phẩm
tăng 3%; Năng suất dây chuyền tăng 30%; Giảm mức độ gây ô nhiễm môi trường do thu
hồi triệt để lượng hơi dầu và nhựa phế thải.
6. Lò đốt tầng sôi phế thải nông lâm nghiệp: Lò đốt công suất: từ 2,5 đến 25 kW, tiêu thụ

huyện Đan Phượng và Chương Mỹ tỉnh Hà Tây, khoảng 35% số hộ ở huyện Cốc Thành
và Hải Hậu tỉnh Nam Định, các huyện Thanh Phong, Ba Sao và Kim Bảng tỉnh Hà Nam
đã áp dụng công nghệ bảo quản cây có củ. Các doanh nghiệp tư nhân ở Thanh Phong,
Thanh Liêm, Hà Nam; Cty Phát triển XD&XK Sông Hồng ứng dụng công nghệ này đã
xuất khẩu được hàng trăm tấn khoai sọ và khoai lang tươi.
2. Chế phẩm bảo quản: Bao gồm chế phẩm hấp phụ ethylen AR3 và TH4 (độ hấp phụ 10
mg/kg) trong bảo quản rau quả tươi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng hiệu quả
bảo quản lên 20-40% so với đối chứng, giảm tỷ lệ tổn thất từ 20-25% xuống dưới
10%; Ba loại màng composit sinh học CP01, CP02 và CP03 (2 loại cho quả có múi và 1
loại cho cà chua, dưa chuột) được chế tạo trong nước, giá thành chế phẩm tạo ra chỉ bằng
60-70% giá thành chế phẩm nhập ngoại nhưng có tác dụng kéo dài thời gian bảo quản
xoài 15 ngày, cà chua 30 ngày và dưa chuột 17-20 ngày ở điều kiện thường. Chế phẩm
sinh học nấm men đối khángCandida sake, Rhodotorula minuta (10
8
-10
9
CFU/g và chế
phẩm vi khuẩn đối khángPseudomonas siringae (10
8
-10
9
CFU/g) để bảo quản rau quả.
Kết quả sau 30-40 ngày, tỷ lệ hư hỏng <5%, đạt yêu cầu VSATTP.
- Địa chỉ ứng dụng: Đã ứng dụng bảo quản thanh long, vải thiều, cam quy mô lớn ở các
tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang Hưng Yên và Phú Thọ.
3. Công nghệ bảo quản quả vải tươi: Sử dụng công nghệ bao gói khí điều biến (MAP) và
công nghệ bảo quản lạnh kết hợp với chất hấp thụ etylen R3 để bảo quản vải tươi với qui
mô 30-50 tấn/kho, thời gian bảo quản từ 28-30 ngày, tỷ lệ hao hụt dưới 7%.
- Hiệu quả KT-XH: Tăng giá bán sản phẩm khoảng 150%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao cho các hộ chuyên doanh vải quả tại vùng vải Bắc

- Tính mới, khả năng ứng dụng: Tạo được viên cho bò ăn trực tiếp không phải qua khâu
làm nhỏ trước khi cho bò ăn. Thiết bị tạo viên được chế tạo theo nguyên lý vít me, năng
suất 500 kg/h, kích thước viên 10 x 10 mm, độ ẩm 13%, có thể bảo quản 3-4 tháng. Thiết
bị giảm ẩm thức ăn viên thô là máy sấy kiểu trống quay với tốc độ quay 5 vòng/phút,
năng suất 500 kg/h
- Địa chỉ áp dụng: Quảng Điền, Thừa Thiên-Huế, Trung tâm bò giống Ba Vì, Cty Tây
Nguyên, Cty Giống cây trồng- vật nuôi Thừa Thiên-Huế
4. Công nghệ và thiết bị sản xuất thịt quả cà phê lên men làm thức ăn gia súc:
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Nâng cao hoạt tính và khả năng ổn định của các chủng
Aspergillus niger bằng kỹ thuật đột biến có chọn lọc, có hoạt tính cao gấp 2-3 lần so với
chủng tự nhiên để ứng dụng trong lên men thịt quả cà phê.
- Hiệu quả KT-XH: Tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tăng nguồn thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cho ngành chăn nuôi và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Địa chỉ đã áp dụng: Trại chăn nuôi bò của Cty cà phê Eapok và trại nuôi cá Eatam, Đắk
Lắk.
5. Hệ thống thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi 5-10 tấn /h: Các dây chuyền thiết bị chế
biến thức ăn chăn nuôi (tACN) dạng bột, dạng viên công suất từ 5-10 tấn/h đồng bộ điều
khiển tự động, bán tự động.
- Hiệu quả KT-XH:Chất lượng sản phẩm TACN đạt TCVN và không thua kém nhập
ngoại. Góp phần đáng kể vào việc chế biến TACN tổng hợp ở các địa phương, giá thành
đầu tư chỉ bằng 30-50% so với thiết bị nhập.
Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao hàng trăm dây chuyền và hàng nghìn thiết bị lẻ cho
nhiều nơi trong cả nước, kể cả cho 8 tỉnh ở nước bạn Lào.
· Áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất phân bón
1. Dây chuyền thiết bị sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Qui mô 10.000-15.000 tấn/năm, dây chuyền được CGH đồng bộ từ chuẩn bị nguyên liệu
(cào, đảo, trộn, ủ) đến định lượng, nghiền, trộn, vê viên, đóng bao.
- Sản phẩm: Máy đảo nguyên liệu trên sân; Máy nghiền nguyên liệu; Máy sàng nguyên
liệu; Thiết bị định lượng; Máy trộn; Các thiết bị phụ trợ khác.
- Hiệu quả KT-XH: Tận dụng được các phế thải của nhà máy đường, làng nghề trồng

chế biến giống. Nghiên cứu chế tạo có trọng điểm, có chọn lọc cơ giới vận tải và phục vụ
ngành nghề nông thôn. Trong 10 năm tới, cơ giới hoá nông nghiệp lấy loại vừa và nhỏ là
chủ yếu. Nâng cao trình độ nghiên cứu thiết kế, chế tạo, kết hợp chặt chẽ với việc nhập,
tiếp nhận, sử dụng và cải tiến.
3. Tăng cường nghiên cứu, khai thác, phổ biến kỹ thuật tưới tiết kiệm nước nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng nước.
4. Đẩy nhanh việc phát triển công nghiệp sản xuất thức ăn và trang bị chuồng trại
chăn nuôi: Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến, bảo quản thức ăn tươi xanh, công
nghệ và thiết bị lên men sản xuất axít amin. Xây dựng tiêu chuẩn, đảm bảo và quản lí
chất lượng thức ăn chăn nuôi. Nhanh chóng nắm vững kỹ thuật đồng bộ về thiết kế xây
dựng chuồng trại và kiểm soát môi trường chăn nuôi.
5. Xây dựng hệ thống bảo quản, vận chuyển có hiệu quả cao, an toàn vệ sinh thực
phẩm và khả năng cơ giới hoá cao. Phát triển mạnh kỹ thuật bảo quản tại chỗ và bảo quản
cho vận chuyển nhằm làm giảm tổn thất và đảm bảo cung cấp đầy đủ về chất lượng và số
lượng cho người tiêu dùng trong cả nước.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm và
đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước. Trước hết ưu tiên hiện đại hoá công nghệ chế biến gạo, rau, quả, dầu thực
vật, sản phẩm chăn nuôi.
7. Tổng hợp lợi dụng tài nguyên tái sinh theo hướng tận dụng phụ phế phẩm công
nghiệp chế biến và phụ phế phẩm nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm mới phục vụ trở
lại cho sản xuất nông nghiệp như phân bón sinh học, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm
sinh học.
8. Khai thác sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất nông
nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản ở các địa phương có điều kiện phù hợp.
9. Chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, đào tạo tập huấn, dịch vụ kỹ thuật và sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và sau thu hoạch. Xây dựng và trình
diễn các mô hình sản xuất áp dụng công nghệ và TBKT về cơ điện nông nghiệp và sau
thu hoạch.
10. Kiểm tra và giám định kỹ thuật thiết bị, máy móc nông nghiệp và chất lượng nông

ươm, nhà trồng sản xuất rau sạch và hoa quả.
Lĩnh vực nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi
1. Nghiên cứu thiết bị và công nghệ sơ chế, bảo quản và chế biến thức ăn chăn nuôi
tươi xanh, tổng hợp dạng bột và dạng viên.
2. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và chế tạo hệ thống thiết bị phục vụ cơ giới hoá
và trang bị chuồng trại theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
3. Thiết kế, chế tạo thiết bị giết mổ, dây chuyền chế biến thịt.
4. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị thu gom, bảo quản và chế biến rơm rạ sử dụng
có hiệu quả.
Lĩnh vực nghiên cứu cơ giới hoá sản xuất muối
1. Nghiên cứu các máy thu gom muối cỡ nhỏ và vừa cho các vùng muối phơi nước
tập trung.
2. Nghiên cứu các thiết bị sơ chế muối trên đồng (nghiền rửa sơ bộ, gom đống và
chất tải lên phương tiện chuyên chở).
3. Nghiên cứu cơ giới hóa và hợp lý hóa một số khâu trong sản xuất muối phơi cát.
4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị chế biến muối ăn và muối công
nghiệp (nghiền rửa, phân ly bằng thuỷ lực, tách lọc bùn cát trong muối tinh, ly tâm liên
tục, sấy muối theo phương pháp tầng sôi, trộn các thành phần vi lượng, cân định lượng
đóng bao).
Lĩnh vực nghiên cứu bảo quản và vận chuyển nông sản
1. Nghiên cứu các công nghệ và thiết bị trong hệ thống nhà sơ chế rau quả tươi
(packing house) cho vùng sản xuất nguyên liệu và các đô thị có sức tiêu thụ lớn.
2. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị cho hệ thống kho bảo quản nông sản, đặc biệt
cho quy mô hộ và trang trại; ưu tiên công nghệ và thiết bị bảo quản lạnh có điều tiết khí.
3. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị trong hệ thống vận chuyển rau quả tươi hai chiều
Bắc - Nam nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm tổn thất.
4. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế, bảo quản tập trung một số loại rau, quả,
hoa tươi.
5. Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm sinh học, hoá học sử dụng trong bảo quản
rau, quả, hoa tươi.

chiết protein và huyết sắc tố động vật). Nghiên cứu cải thiện hương vị của thịt.
9. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị siêu âm công suất 1,5kW và ứng dụng trong
làm sạch, chiết xuất các hợp chất tự nhiên từ họ củ gừng.
Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến nông sản
1. Nghiên cứu các hoạt chất sinh học có trong nông sản hay vi sinh vật có tác dụng tích
cực đến chất lượng bảo quản và chế biến nông sản (tạo màu, mùi, kháng khuẩn).
2. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao và phát triển
công nghệ gen trong chọn tạo; nghiên cứu bản chất di truyền của nông sản trong việc
kháng lại côn trùng hại kho.
3. Nghiên cứu sản xuất các chất bảo quản sinh học dùng trong chế biến cũng như
phòng chống côn trùng, nấm mốc trong bảo quản nông sản thực phẩm.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất thức ăn bổ sung, thức ăn
chăn nuôi, phân bón vi sinh.
5. Nghiên cứu sử dụng biện pháp công nghệ sinh học để tái sử dụng phụ phế phẩm
nông nghiệp (sinh khối thực vật, chất thải công nghiệp chế biến, các dạng thực vật khác)
nhằm nâng cao giá trị và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Lĩnh vực nghiên cứu điện khí hoá và tự động hoá trong sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản
1. Nghiên cứu hệ thống thiết bị tự động hoá ứng dụng trong dây chuyền chế biến hạt
giống, chế biến thức ăn chăn nuôi tổng hợp, chế biến bảo quản nông sản.
2. Nghiên cứu hệ thống thiết bị điện chuyên dùng trong cơ giới hoá bảo quản, chế biến và
chăn nuôi.
3. Nghiên cứu hệ thống thiết bị sử dụng năng lượng điện phục vụ cơ giới hoá trồng trọt
và tưới tiêu.
4. Nghiên cứu một số công nghệ điện và hệ thống thiết bị khai thác năng lượng mới
và năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản và sinh hoạt nông
thôn.
Lĩnh vực nghiên cứu tận dụng phụ phế phẩm và bảo vệ môi trường nông nghiệp
1. Tham gia điều tra, đánh giá phụ phế phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm; mức
độ và nguồn ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Kiểm tra môi trường theo

vụ sản xuất rau màu, hoa quả trong nhà lưới, nhà kính.
4. Tập trung nghiên cứu công nghệ tiên tiến, đồng bộ, đặc biệt các kỹ thuật sấy mới để
sản xuất, chế biến các loại hạt giống chất lượng cao.
5. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến, chú trọng chế biến
tinh sâu, chế biến thực phẩm chức năng và đa dạng hoá sản phẩm từ lương thực và rau
quả.
6. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị trong hệ thống kho bảo quản nông sản, ưu tiên công
nghệ và thiết bị bảo quản lạnh có điều tiết, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để
tạo ra một số chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản nông sản. Nghiên cứu công nghệ, vật
liệu và thiết bị sản xuất bao bì phục vụ vận chuyển, bảo quản nông sản.
7. Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thiết bị phục vụ cơ giới hoá chăn nuôi, trang bị
chuồng trại theo hướng chăn nuôi công nghiệp. Cơ giới hoá bảo quản, chế biến thức ăn
tươi xanh, các dạng thức ăn tổng hợp cho chăn nuôi.
8. Nghiên cứu công nghệ điện và hệ thống thiết bị tự động hoá phục vụ một số dây
chuyền công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản và chăn nuôi.
9. Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ tận dụng, xử lý phụ phế phẩm trong sản xuất nông
nghiệp và chế biến nông sản, nâng cao chất lượng và giá trị phụ phẩm.
III. KIẾN NGHỊ
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Các thành tựu KHCN về cơ
điện nông lâm nghiệp và công nghệ sau thu hoạch có tác dụng thúc đẩy sản xuất theo
hướng thâm canh, tăng năng suất, giảm chi phí lao động, tăng giá trị nông sản hàng hoá,
đổi mới bộ mặt nông thôn. Vì vậy, để lĩnh vực Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau
thu hoạch có điều kiện phát triển mạnh hơn nữa, Viện có một số kiến nghị sau:
1. Triển khai việc điều tra, khảo sát thực trạng cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu
hoạch của cả nước, làm cơ sở để xây dựng chiến lược nghiên cứu dài hạn cho 5-10-20
năm tới.
2. Xây dựng mô hình nhà máy chế tạo máy nông nghiệp có vai trò bà đỡ của nhà nước,
trong đó chú trọng chế tạo máy kéo và máy thu hoạch với công nghệ chế tạo tiên tiến, có
như vậy mới tạo ra được hàng hóa chất lượng cao, giá thành hợp lý phục vụ quá trình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status