Nghiên cứu khoa học " MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG THÂM CANH BẠCH ĐÀN TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP ĐÔNG BẮC BỘ " potx - Pdf 14



Nghiên cứu khoa học

MỘT SỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRỒNG
RỪNG THÂM CANH
BẠCH ĐÀN TẠI TRUNG
TÂM KHOA HỌC SẢN
XUẤT LÂM NGHIỆP
ĐÔNG BẮC BỘ
1
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG THÂM CANH
BẠCH ĐÀN TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
ĐÔNG BẮC BỘ

Lê Minh Cường
Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Trồng rừng thâm canh bạch đàn cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với trồng
rừng quảng canh. Nghiên cứu trồng rừng thâm canh được tiến hành tại Trung tâm Khoa học Sản xuất
Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ từ năm 2000 với 3 công thức làm đất, 5 công thức làm đất kết hợp bón phân
cho 2 loài bạch đàn cao sản U
6
và PN
2
. Kết quả nghiên cứu sau 8 năm cho thấy: Làm đất bằng cơ giới

cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cơ giới làm đất đến sinh trưởng và phát triển rừng trồng Bạch đàn urophylla
(Đoàn Văn Thu 2006) và một số nghiên cứu khác giải quyết từng phần hoặc có liên quan đến trồng rừng
bạch đàn cao sản. Do vậy, nghiên cứu tổng hợp về ảnh hưởng của các biện pháp làm đất kết hợp bón
phân tới sinh trưởng bạch đàn cao sản và đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình là cần thiết.
Ở nước ta, bạch đàn được trồng khá phổ biến ở hầu hết các vùng sinh thái lâm nghiệp. Tuy
nhiên, năng suất rừng còn rất hạn chế, rừng trồng Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) năng
suất trung bình đạt từ 12m
3
/ha/năm đến 15m
3
/ha/năm, nếu trồng quảng canh năng suất chỉ đạt từ 7,8 -
8,5m
3
/ha/năm (Đỗ Đình Sâm, 2000). Những năm gần đây, rừng trồng thâm canh một số dòng Bạch đàn
urôphylla có năng suất tăng đáng kể, song kỹ thuật thâm canh ở từng nơi áp dụng cũng rất khác nhau,
dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh doanh còn nhiều hạn chế. Để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
trồng rừng cần nghiên cứu áp dụng những tiến bộ kỹ thuật thâm canh phù hợp.
Bài báo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu trồng rừng thâm canh Bạch đàn urophylla (U
6

và PN
2
) và hiệu quả kinh tế của chúng tại Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.

ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông
Bắc Bộ xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, có một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên và đất
đai như sau:
- Điều kiện tự nhiên: Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,5

2
):
+ Công thức 1: Xử lý thực bì bằng khung rà rễ (dọn sạch thực bì, rễ cây ) của máy ủi KOMASU,
sau đó cày ngầm theo đường đồng mức, sâu 50cm, khoảng cách giữa các rạch cày là 1m; Cuốc hố 30 x
30 x 30cm trên các rãnh cày với cự ly hố 3m x 2 m.
+ Công thức 2: Xử lý thực bì bằng khung rà rễ (dọn sạch thực bì, rễ cây ) của máy ủi KOMASU,
sau đó cày ngầm theo đường đồng mức, sâu 50cm, khoảng cách giữa các rạch cày là 2m; Cuốc hố 30 x
30 x 30cm trên các rãnh cày với cự ly hố 3m x 2m.
+ Công thức 3 (đối chứng): Phát dọn thực bì toàn diện, cuốc hố 40 x 40 x 40cm với cự ly 3m x
2m.
Ở cả 3 công thức đều trồng với mật độ 1660cây/ha (cự ly 3m x 2m); Bón lót 200gNPK/cây; kỹ
thuật trồng, chăm sóc như nhau
- Nghiên cứu ảnh hưởng của 5 công thức làm đất bằng cơ giới kết hợp phân bón đến sinh trưởng
bạch đàn urophylla (2 dòng U
6
và PN
2
):
+ Công thức 1: Bón 200g NPK + 200g phân vi sinh/cây.
+ Công thức 2: Bón 200g NPK + 400g phân vi sinh/cây.
+ Công thức 3: Bón 200g NPK + 600g phân vi sinh/cây.
+ Công thức 4: Bón 200g NPK + 1kg phân chuồng hoai/cây.
+ Công thức 5: Bón 200g NPK/cây.
Các yếu tố kỹ thuật khác như: Xử lý thực bì bằng khung rà rễ (dọn sạch thực bì, rễ cây ) của
máy ủi KOMASU, sau đó cày ngầm theo đường đồng mức, sâu 50cm, khoảng cách giữa các rạch cày là
2m; Mật độ trồng 1660cây/ha với cự ly 3m x 2m; kỹ thuật trồng, chăm sóc đồng nhất ở các công thức thí
nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng thâm canh bạch đàn qua 1 luân kỳ kinh doanh là 8
năm: giữa làm đất thủ công với cơ giới, giữa bón phân với đối chứng.


M
)(

Trong đó: - M: trữ lượng 1ha (m
3
/ha)
- V
cây
: thể tích cây trung bình (m
3
)
- D
1.3
: đường kính ngang ngực trung bình
- H
VN
: Chiều cao vút ngọn trung bình
- f: hình số thường = 0,5
- ∆
M
: tăng trưởng trữ lượng bình quân chung
- M
(a)
: trữ lượng lâm phần tại tuổi a
- Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit Analysis) để đánh giá hiệu
quả kinh tế cho các mô hình trồng rừng. Các chỉ tiêu kinh tế được sử dụng để đánh giá gồm: lãi ròng
(NPV) và tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR). (Giáo trình Kinh tế lâm nghiệp). Một số thông số dùng để tính toán
hiệu quả kinh tế:
+ Tỷ lệ gỗ thương phẩm: 70%, củi 30% (1m
3

M

(m
3
/ha/năm)
M
(m
3
/ha)
Tỷ lệ % của trữ lượng so với
đối chứng
CT1 94 14,1 15,5 23,5 187,7 138,9
CT2 94 13,8 15,0 21,7 174,0 128,7
CT3 (đối
chứng)
92 12,5 14,2 16,9 135,1 100,0
Sinh trưởng của bạch đàn PN
2
sau 8 năm tuổi (trồng 7/2000 đo tháng 7/2008)
CT1 94 14,3 15,5 24,1 193,1 142,2
CT2 94 13,5 15,0 20,8 166,5 122,6
CT3 (đối
chứng)
92 12,4 14,5 17,0 135,8 100,0
* TLS: Tỷ lệ sống

Từ bảng 1 cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của bạch đàn: đường kính ngang ngực trung bình D
1.3
(cm);
chiều cao vút ngọn trung bình H

/ha và
166,5m
3
/ha, bằng 142,2% và 122,6% so với đối chứng. Chứng tỏ công thức kỹ thuật cày ngầm trong
khâu làm đất có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng của bạch đàn. Làm đất bằng CT1 là tốt nhất, tăng
trưởng bình quân chung (∆
M
) của dòng U
6
, PN
2
lần lượt là 23,5m
3
/ha/năm và 24,1m
3
/ha/năm. Trữ lượng
rừng (M) ở tuổi 8 đạt 187,7m
3
/ha và 193,1m
3
/ha bằng 138,9% và 142,2% so làm đất thủ công.

/ha/năm) M (m
3
/ha) Tỷ lệ % của trữ lượng so
với đối chứng
CT1 94
14.3

14.5

22.6

180.6 110.5
CT2 94
14.3

15

23.4

186.8 114.3
CT3 92
14.5

15

24.0

192.1 117.5
CT4
94

23.5

188.3 113.5
CT3 92
14.5

15

24.0

192.1 115.9
CT4
94
15.7

15.5

29.1

232.7 140.4
CT5 92 14.2

13.5

20.7

165.8 100.0
* TLS: Tỷ lệ sống

Từ bảng 2 cho thấy, sau 8 năm trồng tỷ lệ sống của các công thức tương tốt > 90%, biện pháp kỹ

/ha/năm. Trữ lượng rừng ở tuổi 8 đạt từ 220- 235m
3
/ha, bằng 138,7% -
140,4% so bón 200g NPK.
5

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng bạch đàn
Hiệu quả đầu tư với các công thức kỹ thuật thâm canh được đánh giá sau 1 chu kỳ trồng rừng là
8 năm qua các chỉ tiêu lãi ròng (NPV) và tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR). Kết quả tính toán xác định được ghi
trong bảng 3 và 4

Bảng 3. Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong một chu kỳ kinh doanh Bạch đàn urophylla
của các công thức làm đất khác nhau
Công thức
TT

715
3 Lãi ròng tại 7% (NPV) (1.000đ)
17,991
15,481
9,727
4 Tỷ suất thu hồi nội bộ (%) 24%

23%

19%Kết quả trong bảng 3 cho thấy, mặc dù chi phí làm đất bằng cơ giới cao hơn so với làm đất thủ công, ở
công thức 1 chênh lệch là 4.206.000 đồng nhưng lãi ròng của công thức này sau 8 năm là 17.991.000
đồng tăng 8.264.000 đồng so với làm đất thủ công chỉ đạt 9.727.000 đồng. Như vậy, kết quả tăng trưởng
của rừng tại các thí nghiệm làm đất có thể khẳng định được việc sử dụng cơ giới để làm đất trồng rừng
Bạch đàn Urophylla đạt hiệu quả hơn nhiều so với làm đất thủ công. Ở công thức 1 (Xử lý thực bì bằng
khung rà rễ, cày ngầm theo đường đồng mức, sâu 50cm, khoảng cách giữa các rạch cày là 1m) năng
suất và hiệu quả đầu tư đạt được là cao nhất. Tuy nhiên, trang thiết bị hiện đại cần có đầu tư ban đầu
lớn, do vậy chỉ có thể áp dụng cho các vùng trồng rừng tập trung với quy mô lớn và khả năng đầu tư cao.

Bảng 4. Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong một chu kỳ kinh doanh Bạch đàn urophylla
của các công thức bón phân khác nhau
Công thức
TT Chỉ tiêu
CT 1 CT 2 CT 3 CT4 CT5 (ĐC)
1 Giá trị thu nhập 1ha (1.000đ)
58,760
60,840
62,400

9,922
10,176
2,042
8,650
2.3 Thuế sử dụng đất
1,012
1,048
1,075
1,272
914
3 Lãi ròng tại 7% (NPV) (1.000đ)
17,711

18,238

18,517
24,595

15,448
4 Tỷ suất thu hồi nội bộ (%)
25%

24%

24%

28%

24%


. Công thức: làm đất bằng cơ giới (cày 2m x 2m, sâu 50cm, cuốc hố thủ công 30 x 30
x 30cm trên rãnh cày) kết hợp bón 200g NPK + 1kg phân chuồng hoai là tốt nhất: Tăng trưởng bình quân
chung đạt 28 – 30m
3
/ha/năm, trữ lượng rừng sau 1 chu kỳ kinh doanh đạt 220- 235m
3
/ha. Hiệu quả kinh
tế rất là cao nhất, sau 8 năm có lãi gần 25 triệu đồng/ha.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Tiến Dũng, 1990 – 1993. Đề tài Nghiên cứu bón phân cho rừng Bạch đàn trắng trồng ở Đồng Nai
theo hướng thâm canh, Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Phạm Quang Minh, 1972 – 1977. Báo cáo kết quả nghiên cứu về kỹ thuật làm đất, bón phân lân và vôi
cho rừng Bạch đàn liễu trồng ở Trung tâm Đại Lải, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Phạm Xuân Phương, 1997. Kinh tế lâm nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Đỗ Đình Sâm, Phạm Văn Tuấn, 2000. Đề tài cấp Nhà nước Nghiên cứu bổ sung những vấn đề lâm sinh
nhằm thực hiện có hiệu quả đề án phát triển mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc tiến tới
đóng cửa rừng tự nhiên, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Đoàn Văn Thu, 2006. Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cơ giới làm đất đến sinh
trưởng và phát triển rừng trồng Bạch đàn Urophylla. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
7/2006. Research results FROM intensive planting of Eucalyptus at the North-eastern Vietnam Forest
Science and Production Centre
Le Minh Cuong
North Eastern Vietnam Forest Scientific and Production Center
Forest Science Institute of Vietnam
SUMMARY
For plantation forests to attain high productivity and economic effectiveness, they require not only good

, Intensive planting, Site preparation, Fertilizing

Mô hình rừng trồng 8 – 2000, ảnh chụp 5/2005


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status