ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG của một số BIỆN PHÁP kỹ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH đến NĂNG SUẤT gỗ RỪNG TRỒNG KEO LAI tại HUYỆN bắc QUANG TỈNH hà GIANG - Pdf 20

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh 3
1.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của rừng trồng 3
1.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 5
1.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng 5
1.1. 5. Tổng quan về cây Keo lai trên Thế giới 6
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 8
1.2.1. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh 8
1.2.2. Tổng quan về cây Keo lai tại Việt Nam 14
1.3. Điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 17
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: 23
1.3.3. Thực trạng ngành Lâm nghiệp 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3. Nội dung nghiên cứu 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát 31
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
G
:
Tổng tiết diện ngang
D
1.3
:
Đường kính ở vị trí 1.3m
H
vn
:
Chiều cao vút ngọn
D
t
:
Đường kính tán
RCFTI
:
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
X
:
Nhóm đất xám
F
:
Nhóm đất đỏ
P
:
Nhóm đất phù sa

Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%
3
:
Độ dày tầng đất cấp III < 50cm, kết von đá lẫn > 40%
TLS : Tỷ lệ sống
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính D1.3 của cây Keo
lai 37
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao (Hvn) của cây Keo
lai 39
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính tán (Dt) của cây
Keo lai 41
iii
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất (M) của cây Keo lai
42
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng đường kính
(D1.3) của cây Keo lai 46
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn)
của cây Keo lai 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng đường kính (Dt)
của cây Keo lai 48
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của bón phân đến năng suất (M) rừng trồng
cây Keo lai 49
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời vụ đến đường kính D1.3 của cây Keo
lai 53
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến chiều cao Hvn của
cây Keo lai 55
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng đường
kính (Dt) của cây Keo lai 58
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến năng suất (M) của

Reference source not found
Ảnh 3.4: Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân tốt nhất
Reference source not found
Ảnh 3.5: Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức đối chứng
Reference source not found
Ảnh 3.6: Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa
Reference source not found
Ảnh 3.7: Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa mưa (Đối
chứng thời vụ trồng) Error: Reference source not found
vi
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã
đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh
và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng. Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng
nhanh được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids) là kết quả lai của Keo
tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Cây Keo lai
là 1 trong 48 loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày
15/03/2005. Keo lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ
sinh thái rộng, có khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng
cải tạo đất, cải thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván
sàn, ván dăm, trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công
nghiệp giấy. Keo lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và
Keo lá tràm, hàm lượng xenlulô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu
suất bột giấy lớn, chất lượng bột giấy tốt. Tại huyện Bắc Quang - tỉnh Hà
Giang, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được các cấp chính

2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc
rừng trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ
thống các biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số công trình được phân chia
thành các chuyên đề sau:
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m
3
/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi [32].
Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống
Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m
3
/ha/năm sau 7 năm
trồng (Welker, 1986) [43]. Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông
Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19m
3
/ha/năm (Pandey, 1983) [39].
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ
35m

năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình quân
hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ không
khí.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [39] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác
nhau đã cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh
từ 10 - 20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m
3
/ha/năm, nhưng trồng ở
vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30 m
3
/ha/năm. Kết quả này
lại một lần nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất
rừng trồng cũng khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
4
1.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai.
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là
ở những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Về vấn đề
này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đi sâu nghiên cứu,
điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976) [38] ở Brazin, tác giả
cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón
phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên
50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [44] ở South Africa về vấn đề

kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức
trồng ở mật độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở
Quensland - Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ
khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750
cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở các
công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung
bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính (D1.3) > 10cm chiếm từ
84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số
cây có đường kính (D
1.3
) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1. 5. Tổng quan về cây Keo lai trên Thế giới
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên này
được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số
các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn
giống bố mẹ. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và
Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987,
6
Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus
và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan
(Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được
phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới
cành lớn.

1.2.1. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề này
cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác giả
Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [24], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là công trình nghiên cứu cấp Nhà
8
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [27], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể nâng
cao năng suất của rừng trồng từ 20 m
3
/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực
Đông Nam Bộ và dự đoán lên đến 30 m
3

Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp
9
(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [18].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số
cơ sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống
nhân tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [18].
Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã
đạt được những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai
đã có 4 dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc
gia là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [11].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-

/ha/năm trên đất
xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các thuật thâm
canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên
đất xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
11
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng
sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây
đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp
phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử
dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30% đối với
phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [25].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba
Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [19]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pH
Kcl = 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm
được tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8
công thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg
phân chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh
trưởng tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này sau
3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%.
Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai

952 cây/ha (9,7 m
3
/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu
vực Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha -
1.666 cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên
thiết kế mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục
đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Tại một nghiên
cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [28] về xác định mật độ trồng Keo lai
thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí
nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660
cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống
khá cao, đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm
có giảm nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả
năng sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở
13
công thức mật độ 2.500 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài Thông,
Keo lá to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui
trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng
từ 1.110 - 1.660 cây/ha; Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch qui định trồng
thuần loài từ 2.000 - 2.500 cây /ha, trồng xen có thể trồng từ 1.000 - 1.250
cây/ha (Vụ KHCN&CLSP, 2001); Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660
cây/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [9]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên
đã qui định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó
cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.
1.2.2. Tổng quan về cây Keo lai tại Việt Nam
Tính đến 31 tháng 12 năm 2010, tổng diện tích rừng toàn quốc gần
13.388.075 ha, trong đó có gần 10.304.816 ha rừng tự nhiên và hơn 3.083.259
ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 39,5% theo Quyết định số

đây là những nơi có nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh. Năm 2011 kim
ngạch ngành chế biến gỗ xuất khẩu đạt 3,9 tỉ USD, tăng 14,4% so với
2010, và năm 2012 có thể vượt 4 tỉ USD [9]. Vì vậy cần phải có một cây
trồng lâm nghiệp chiến lược vừa sinh trưởng, phát triển nhanh cải tạo điều
kiện rừng vừa có năng suất gỗ cao đạt giá trị kinh tế cao và một trong
những cây trồng đáp ứng được điều kiện đó chính là cây Keo lai.
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [11, 12, 13, 14]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận
15
Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố
mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm,
điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây
cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về
chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông
Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có
sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là
giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16,
BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê
Đình Khả (1997) [15] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để
gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ
và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá

43’
đến 105
0
07’ kinh độ Đông, với các vị trí giáp ranh như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Bắc Quang
• Phía Đông giáp với huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang.
• Phía Tây giáp với huyện Quang Bình và huyện Hoàng Su Phì
17
• Phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên.
• Phía Nam giáp với tỉnh Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang.
Là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà Giang, tiếp giáp với tỉnh Yên
Bái và tỉnh Tuyên Quang, trung tâm huyện là thị trấn Việt Quang. Toàn
huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã gồm 21 xã và 02 thị trấn với tổng diện
tích tự nhiên là 109.873,69ha. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 2 là tuyến giao
thông huyết mạch trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây nam của
Trung Quốc và các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
1.3.1.1.1. Địa hình
Bắc Quang là một huyện vùng núi đất có địa hình phức tạp huyện có độ
dốc từ bắc xuống nam có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình núi cao trung bình: Tập trung nhiều ở các xã Tân Lập, Đức
Xuân với độ cao từ 700 - 1.500m. Địa hình chia cắt mạnh tạo ra các điều
kiện khí hậu khác nhau.
- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao thay đổi từ 100 - 700 m, phân bố ở
tất cả các xã, kể cả các xã vùng cao như Tân Lập, địa hình đồi bát úp hoặc lợn
sóng thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải hoặc lợng sóng ven
sông Lô, sông Con và sông Sảo. Các loại đất trên địa hình này đợc hình thành từ
các sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng có điều kiện
giữ nước và tới nớc nên hầu hết đất đã đợc khai thác trồng lúa và hoa màu.
1.3.1.1.2. Khí hậu

Với một hệ thống sông suối khá dày đặc, có độ dốc lớn nên việc sử
dụng nguồn nước này gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, huyện còn có nhiều khe
suối chủ yếu chỉ có nước vào mùa mưa và có khả năng cung cấp nước tưới bổ
sung cho sản xuất vụ hè thu. Do địa hình của huyện phức tạp và lượng mưa
phân bố không đều, đồng thời do tình trạng phá rừng làm rẫy nên có hiện
tượng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt và sản xuất.
19

Trích đoạn Ảnh hưởng của bón phân đến năng suất của rừng trồng cây Keo lai Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng đường kính D1.3 của Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng chiều cao Hvn của Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng năng suất của cây
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status