Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, ra hoa của giống hoa thược dược lùn TDL05 trồng chậu tại gia lâm, hà nội - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HỨA THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, RA HOA CỦA GIỐNG HOA THƯỢC DƯỢC
LÙN TDL05 TRỒNG CHẬU TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

HỨA THỊ HẰNG Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii

LỜI CẢM ƠN

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
1.3 Yêu cầu 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa thược dược 4
2.1.1 Nguồn gốc hoa thược dược 4
2.1.2 Phân loại thược dược 5
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học của hoa thược dược 5
2.1.4 ðiều kiện sinh thái của cây thược dược. 6
2.2 Nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trên cây hoa 7
2.2.1 Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự sinh trưởng và phát
triển trên cây hoa.
7
2.2.2 Cơ sở khoa học và một số ứng dụng phân bón lá trong sản xuất. 9
2.2.3 Nghiên cứu về tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh 12
2.3 AUXIN – Vai trò sinh lý và ứng dụng của auxin trong sản xuất 14
2.3.1 Giới thiệu về auxin 14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi
3.3.4 Thí nghiệm 4 Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 ñến sinh trưởng
và ra hoa thược dược lùn trồng chậu
33
3.3.5 Thí nghiệm 5 Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA ñến sinh trưởng
và ra hoa thược dược lùn trồng chậu
33
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh 34
3.4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 34
3.4.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển 35
3.4.3 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng. 35
3.4.4 Hiệu quả kinh tế 36
3.5 Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa thược dược lùn trồng chậu 37
4.1.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái sinh trưởng của cây 37
4.1.2 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến thời gian sinh trưởng của cây 41
4.1.3 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến chất lượng hoa 43
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng phát triển và chất
lượng hoa thược dược TDL05
44
4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sự sinh trưởng của hoa thược
dược TDL05
44
4.2.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ nở hoa và chất lượng hoa 46

3
ñến sinh trưởng phát triển của cây 57
4.4.2 Ảnh hưởng của GA
3
ñến thời gian sinh trưởng của cây 59
4.4.3 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ nở và chất lượng hoa 60
4.5 Ảnh hưởng của α – Naphthylen acetic acid (α - NAA) ñến sinh
trưởng và ra hoa của thược dược TDL05. 62
4.5.2 Ảnh hưởng của α – NAA ñến thời gian sinh trưởng của cây. 63
4.5.3 Ảnh hưởng của α – NAA ñến chất lượng hoa 64
4.5.4 Ảnh hưởng của α – NAA ñến hiệu quả kinh tế thu ñược. 65
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii
DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang

4.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao của thược dược TDL05 (cm)

ñến thời gian sinh trưởng của thược dược
TDL05 (ngày)
59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ix
4.14 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ nở hoa và chất lượng hoa. 61
4.15 Ảnh hưởng của nồng ñộ α – NAA khác nhau ñến sinh trưởng cây
hoa thược dược TDL05.
62
4.16 Ảnh hưởng của α – NAA ñến thời gian sinh trưởng của thược
dược TDL05 (ngày).
64
4.17 Ảnh hưởng của nồng ñộ α – NAA ñến tỷ lệ nở và chất lượng hoa
thược dược TDL05.
64
4.18 Ảnh hưởng của α – NAA ñến hiệu quả kinh tế thu ñược (tính
cho 100 chậu). 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… x

DANH MỤC HÌNH


hương sắc quyến rũ, dáng vẻ yêu kiều gần gũi của nó, mà còn bởi một sức
mạnh tinh thần rất kì diệu bí mà con người cảm nhận ñược ở hoa. Hoa luôn
luôn là biểu tượng của cuộc sống tâm hồn, là tình yêu, là cái ñẹp. Hoa góp
vui, chia buồn, góp phần làm cho tình người thêm ñẹp, cuộc sống thêm tươi.
Ngày nay hoa không chỉ gói gọn trong giá trị tinh thần của con người mà
còn có giá trị kinh tế cao và chiếm một vị thế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp góp phần vào kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng. Khi ñời sống con người ngày càng ñược cải thiện, chất
lượng cuộc sống con người ngày càng cao ñòi hỏi các loại hoa có chất lượng
cao và giá trị nghệ thuật cao ñể ñáp ứng với thị hiếu của con người.
Hoa thược dược (Dahlia vairablis Desh) có nguồn gốc từ Mexico nhập nội
vào Tây Ban Nha năm 1789 lan ra Châu Âu qua Pháp rồi vào Việt Nam. Hoa
thược dược là loại hoa ñẹp, có giá trị thẩm mĩ cao ñược người dân Việt Nam
ưa chuộng và trồng khá phổ biến ở vùng chuyên canh. Hoa thược dược ñược
trồng chủ yếu ñể chơi, thưởng thức phục vụ các dịp lễ hội, các dịp tết ngoài ra
củ hoa còn làm thuốc chữa bệnh. Xu thế chơi hoa trồng chậu ở nước ta ñang
dần tăng lên chiếm một vị thế không nhỏ trong thị trường hoa, vì thế ñòi hỏi
phải có nhiều giống hoa trồng chậu mới ñể ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế hiện
nay. Các giống hoa thược dược ñược trồng ở nước ta chủ yếu là các giống hoa
cũ, sử dụng với mục ñích làm hoa cắt cành là chính, hoa thược dược ñược
trồng chậu rất ít. Hiện nay có một số giống hoa thược dược lùn mới ñược
nhập nội ñể phục vụ cho trồng chậu trong ñó thược dược TDL05 là loại hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2

có nhiều màu sắc ñược sử dụng nhiều trong trang trí . Vì vậy việc nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hoa trồng chậu ñặc biệt là hoa thược dược


3

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của ñề tài sẽ làm cơ sở ñề xuất quy trình sản
xuất hoa chậu của giống thược dược lùn mới ñể tăng hiệu quả sản xuất của
giống hoa mới này. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa thược dược
2.1.1. Nguồn gốc hoa thược dược
Thược dược có nguồn gốc từ Mêxicô và là quốc hoa của nước này. Hoa
thược dược có tên khoa học là Dahlia variablis Desh, cùng họ với loài hoa thược
dược và hoa ñồng tiền. Từ năm 1979 thược dược ñược ñưa ñến trồng trong cung
của các ñời vua chúa tại Tây Ban Nha. Do hoa thược dược có nhiều chủng loại,
ñẹp, nhiều màu sắc nên ñược nhiều người ưa thích. Năm 1804 hoa thược dược
ñã ñược trồng ở khắp các nước Châu Âu ñặc biệt là ở Hà Lan. Từ ñó ñến nay
hoa thược dược ñã ñược nghiên cứu và lai tạo ra nhiều nhóm có tên gọi, màu hoa
khác nhau và ñược trồng rộng rãi trên khắp thế giới.
Hoa thược dược ñẹp, có nhiều màu sắc, cây thược dược lớn nhanh, dễ
trồng. Hoa thược dược thường sử dụng ñể cắt hoa cắm lọ, trồng chậu, trồng
trang trí ở các bồn hoa. Củ thược dược có thể nấu ăn ñược, hơi ñắng. Cây
thược dược ñược trồng nhiều nơi trên thế giới, các nhà trồng hoa ñã lai tạo
nhiều giống mới. Cây thược dược có nguồn gốc từ Mêxicô ở vĩ ñộ 20 – 30

Trong 5 nhóm thược dược trên thì nhóm thược dược lùn ñược các nước
trên thế giới chú trọng phát triển nhất là ở Hà Lan. Nhóm này hoa có nhiều màu
sắc sặc sỡ, hoa kép, sinh trưởng và phát triển khỏe, khả năng chịu nhiệt tốt, có
thể giữ giống qua mùa hè mà các giống thược dược trước ñây chưa hề có.
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học của hoa thược dược
2.1.3.1. Rễ
Rễ thược dược thuộc loại rễ ăn ngang nổi, một số rễ phình to thường
gọi là củ, chứa nhiều chất dự trữ. Vì vậy, kỹ thuật làm ñất cần chú ý lên luống
và vun gốc ñể tạo ñiều kiện cho rễ phát triển ngang.
2.1.3.2. Thân
Cây hoa thược dược thuộc loại thân thảo có nhiều ñốt giòn, dễ gãy, khả
năng phân cành mạnh. Chiều cao thân tùy từng giống: có giống cao 1,2 –
1,5m, có giống thấp 0,2 - 0,3m. Thân thược dược thường yếu, vì vậy ñối với
những giống có thân cao cần vun gốc, bảo vệ chống ñổ.
2.1.3.3. Lá
Lá thược dược mọc ñối, lá kép, bản lá to từ mỗi nách lá thường phát sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6

ra một mầm nhánh. Phiến lá to nhỏ, dày mỏng, xanh ñậm nhạt hay xanh vàng
còn tuỳ theo giống. Bởi vậy, trong sản xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao thường
tỉa bỏ các cành nhánh phụ, ñồng thời phát huy khả năng quang hợp của lá.
2.1.3.4. Hoa
Hoa thược dược là hoa lưỡng tính hoặc ñơn tính với nhiều màu sắc khác
nhau, ñường kính hoa từ 1,5 -12cm, có thể là ñơn hay kép và thường mọc
nhiều hoa trên 1 cành, phát sinh từ các nách lá. Hoa thược dược chính là gồm
nhiều hoa nhỏ hợp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự ñầu trạng mà

Thược dược thuộc loại cây ưa ánh sáng, ở nơi ánh sáng ñầy ñủ cây tốt,
nhiều hoa, hoa to, màu sắc hoa tươi, ñậm ñà hơn, củ dễ bảo quản hơn, qua
mùa sau củ ít bị thối. Ở nơi thiếu ánh sáng thì cây vống cao, yếu, dễ bị ñổ, hoa
nhỏ.
ðối với thược dược cần chú ý tỷ lệ phân bón hợp lý giữa N:P:K. Nếu tỷ
lệ N cao bộ lá sẽ phát triển nhiều, nhưng củ dễ bị thối khi bảo quản. Nên tăng
tỷ lệ Kali ñể cây chống ñược rét, chống hạn và tạo nhiều ñường bột cho củ.
Về ñiều kiện ñất ñai: Thược dược có bộ rễ ăn ngang mạnh. Vì vậy ñất
tốt, ñất thịt pha hoặc ñất sét pha nhiều màu, ñộ pH 6 - 7 là thích hợp nhất. Rễ
thực vật dễ bị thối nếu bị ngâm trong nước, cho nên cần trồng ở chỗ ñất cao,
thoát nước.
2.2. Nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trên cây hoa
2.2.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự sinh trưởng và phát
triển trên cây hoa.
Hoa thược dược lùn mới ñược nhập nội vào Việt Nam do vậy các
nghiên cứu về biện pháp kĩ thuật ñến sinh trưởng và ra hoa của cây hoa thược
dược chưa có nhiều.Tuy nhiên việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho hoa thược dược là rất cần thiết.Cây hoa thược dược thuộc họ
Asteraceae cùng họ với cây hoa cúc do vậy các công trình, kết quả nghiên cứu
của cây hoa cúc cũng là tài liệu tham khảo ñể chúng tôi nghiên cứu cho cây
hoa thược dược.
Mật ñộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng không chỉ ñến sinh trưởng phát
triển của cây trồng mà còn ảnh hưởng ñến năng suất cây trồng cũng như thu
nhập của người sản xuất.
Lee JH và cộng sự, 2002 ñã nghiên cứu về ảnh hưởng của một số mật
ñộ (32, 48 và 64 cây/m
2
) ñến hoa cúc cắt trồng trong nhà kính và báo cáo rằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

và chất lượng hoa. Các nghiên cứu của Li Xiang Mao và cộng sự, 2007 ñối
với hoa cúc ñơn trồng trong nhà kính tại Thượng Hải chỉ ra rằng sự tương tác
mật ñộ cao và thời vụ muộn khiến chiều cao cây và chiều dài cổ bông tăng lên
trong khi số lá/cây, ñường kính thân, khối lượng tươi và ñường kính hoa
giảm. Mật ñộ không ảnh hưởng ñến chiều cao của cây. Mật ñộ và thời vụ tối
thích ñể cho chất lượng hoa loại A là trồng giữa tháng 8 với mật ñộ 64
cây/m2; hoa loại B là cuối tháng 8, ñầu tháng 9 với mật ñộ 72 – 80 cây/m2.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9

Tùy thuộc vào ñặc ñiểm của giống, mục ñích sử dụng, loại ñất, mức ñộ
phân bón, kỹ thuật thâm canh và chăm sóc mà quyết ñịnh trồng ở mật ñộ nào
cho phù hợp.
ðặng Văn ðông và ðinh Thế Lộc, 2004 cho rằng ñối với các giống cúc
hoa to, thân to, cứng, ñể 1 bông/cây và không cần làm cọc giàn (như Vàng
ðài Loan, Vàng Tàu, CN93, Cn98, Cn97) thì mật ñộ phù hợp là 480.000
cây/ha tương ñương với khoảng cách trồng là 12 × 15 cm. ðối với các giống
hoa trung bình, thân bụi, cành cong, ñể hoa chùm (cúc chi trắng, tím nồi, vàng
nhị nâu…) mật ñộ thường ñạt 300.000 cây/ha (trồng với khoảng cách 15 × 20
cm). ðối với giống hoa nhỏ, cần bấm ngọn nhiều lần ñể cả cây hay trồng chậu
(như cúc mâm xôi, ñỏ Ấn ðộ) thì mật ñộ khoảng 80.000 cây/ha (khoảng cách
là 30 × 40 cm).
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu rau quả, 2003 thì mật ñộ
trồng cúc ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng phát triển của cây. Mật ñộ càng
cao thì chiều cao cây giảm, số lá/cây ở các mật ñộ khác nhau hầu như không
có sự sai khác, chất lượng hoa ở mật ñộ thấp tốt hơn mật ñộ cao còn năng suất
hoa và hiệu quả kinh tế thu ñược chịu ảnh hưởng bởi mật ñộ trồng. Mật ñộ

+ Nhóm không chứa các chất kích thích sinh trưởng mà chỉ chứa các
nguyên tố khoáng vi lượng, ña lượng ñược phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý
giúp cây sinh trưởng ổn ñịnh một cách tự nhiên.
Năm 1995, Danai và Tongmai khi ñánh giá về ảnh hưởng của phân bón
lá, mật ñộ khoảng cách và các giai ñoạn thu hoạch hoa ñã cho thấy chiều cao
cây giảm với khoảng cách cây, nhưng lại làm tăng chiều rộng và chiều dài lá.
Việc bón phân qua lá ñã làm tăng số lượng lá/cây, mức bón phân là 150 ppm
N-K (ñạm-kali) ñã làm tăng ñộ bền hoa. Việc thu hoạch hoa ở khoảng cách
15x15 cm và 20x20 cm cho tuổi thọ trung bình hoa là 9,3 ngày còn ở 25x25
cm là 8,7 ngày và thu muộn 75% số hoa nở là 8,7 ngày.
Ngoài ra Báo cáo khoa học của trường ðHNN I (1997) cũng ñã kết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11
luận, SNG 1% ñã làm tăng ñường kính bông ở loại nụ 3 cm, nhưng không có
hiệu quả ở loại nụ 1,5 cm, làm cho hoa nở sớm hơn so với ñối chứng. ðới với
cúc Hè vàng khi phun thuốc này cũng cho sự hình thành sớm, làm tăng cường
ñường kính bông và tỷ lệ nở hoa cao hơn sơ với ñối chứng.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) và
Thông tin KHKT rau hoa quả (1997), việc sử dụng các loại chế phẩm và chất
kích thích sinh trưởng như Spray N-grow (SNG) 1%, Atonik 0,5%, GA
3

50 ppm ñều có tác dụng rõ rệt tới sự sinh trưởng phát triển của cúc Vàng ðài
Loan. Trong ñó GA
3
tác ñộng mạnh ở giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, làm
tăng chiều cao cây và rút ngắn thời gian sinh trưởng, nâng cao tỷ lệ hoa và

chuồng, nước giải, phân vi sinh), phân vô cơ (ñạm, lân, kali) và các loại phân
vi lượng (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo, Co) sẽ sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất
và chất lượng hoa cao. Phân vi lượng tuy cần ít nhưng không thể thiếu và
cũng không thể thay thế ñược. ðối với loại phân này không nên bón thẳng
vào ñất vì ít có lợi mà thường bón qua lá vào thời kỳ cây con với nồng ñộ
thấp từ 0,01- 0,02%. Hiện nay loại phân này ñược làm và pha chế ñể tưới
phun qua lá rất dễ sử dụng.
Tác giả Nguyễn Xuân Linh cũng cho rằng, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng
cân ñối giữa lá, chiều dài cành và hoa dù có sử dụng loại thuốc kích thích nào
ta cũng nên dùng thêm phân bón qua lá với liều lượng 50gam pha trong 10 lít
nước (của công ty hoá phẩm Thiên Nông) hoặc Antonix, Komix… ñể cho cây
cúc cứng, có bộ lá xanh ñẹp.
Trong những năm gần ñây, nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật,
Anh, Úc, Thái Lan… ñã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá
ñã ñược khảo nghiệm ở Việt Nam.
2.2.3. Nghiên cứu về tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến cây trồng trên hai mặt: một là tác ñộng tới sự
sinh trưởng, phát triển của cây. Hai là tác ñộng ñến sự hình thành chồi, sự
phát dục của hoa và ảnh hưởng tới chất lượng hoa.
Theo Strelitus và Zhuravie (1986) thì tổng tích ôn của hoa cúc là
1700
0
C và nhiệt ñộ thích hợp là 20 – 25
0
C, nhiệt ñộ thấp hơn 10
0
C kìm hãm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


là 10 giờ, nhiệt ñộ thích hợp là 18
0
C, nếu thời gian chiếu sáng dài sẽ kéo dài
thời gian sinh trưởng của cây, cây cao, lá to và ra hoa muộn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14
2.3. AUXIN – Vai trò sinh lý và ứng dụng của auxin trong sản xuất
2.3.1. Giới thiệu về auxin
Auxin là phytohormone ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1934 (dẫn
theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 2006). Auxin tự nhiên trong
cây chính là axit βindol axetic (IAA). IAA ñược tổng hợp chủ yếu ở ñỉnh chồi
ngọn của cây và từ ñấy ñược vận chuyển hướng gốc ñến tất cả các cơ quan
phía dưới ñể ñiều chỉnh quá trình sinh trưởng của cơ quan và toàn cây.
Con người ñã tổng hợp nên rất nhiều chất có bản chất hóa học khác
nhau nhưng chúng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA gọi là auxin tổng
hợp. Các auxin tổng hợp ñược sử dụng nhiều nhất trong sản xuất là: αnaphtyl
axetic axit (αNAA), IBA (βindol butyric axit), 2,4D (2,4 Dichlorovoxy axit
axetic)…IAA trong cây luôn ñược tổng hợp mới và cũng luôn bị phân hủy
sau khi ñã gây tác ñộng sinh lý.
2.3.2. Vai trò sinh lý của auxin
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), auxin có các vai
trò sinh lý chủ yếu ñối với thực vật như sau:
- Auxin có tác dụng kích thích mạnh sinh trưởng dãn của tế bào làm
cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang. Sự giãn của tế bào dẫn ñến
sự sinh trưởng của các cơ quan và toàn cây. Vai trò chủ yếu của auxin lên sự
dãn của thành tế bào là hoạt hóa bơm H
+


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status