PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ DMC - Pdf 23

Đề tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ - DMC
MỤC LỤC
1.Tổng quan về ngành và PVC 3
1.1.Giới thiệu về Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí.3
1.1.1.Giới thiệu Tổng công ty DMC 3
1.1.2.Lịch sử phát triển 3
1.1.3.Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính 4
1.1.4.Sơ đồ cơ cấu Tổ chức Tổng công ty DMC 5
1.1.5.Mục tiêu chiến lược 5
1.1.6.Đối thủ cạnh tranh 5
1.2.Tổng quan về ngành dầu khí 6
1.2.1.Đặc trưng ngành dầu khí 6
1.2.2.Vai trò của ngành dầu khí đối với Việt Nam 7
1.2.3.Phân tích swot ngành 8
1.2.4.Một số chỉ tiêu tài chính của ngành 8
2.Phân tích các báo cáo tài chính 8
2.1.Bảng cân đối kế toán 8
2.1.1.PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA DN 13
2.1.1.1.Tổng tài sản 13
2.1.1.2.Tài sản ngắn hạn 13
2.1.1.3.Tài sản dài hạn 15
2.1.2.PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA DN 15
2.1.2.1.Tổng nguồn vốn 15
2.1.2.2.Nợ phải trả 15
2.1.2.3.Vốn chủ sở hữu 16
1
2.2.Báo cáo kết quả kinh doanh 16
2.2.1.Doanh thu, Lợi nhuận gộp 18
2.2.2.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 20

- Tháng 12/1990, thành lập Xí nghiệp Hoá Phẩm Dầu khí Yên Viên;
- Ngày 12/8/1991 thành lập Công ty ADF - Việt Nam (nay là Công ty
Liên doanh M-I Viet Nam), là liên doanh giữa Công ty Dung dịch khoan và
Hoá Phẩm Dầu khí với Công ty Anchor Drilling Fluids A/S Na Uy (năm 1996
ADF A/S Na Uy đã chuyển 50% vốn sở hữu trong ADF- Việt Nam cho M-I
Hoa Kỳ);
- Tháng 6/1999, thành lập Xí nghiệp Hoá Phẩm Dầu khí Quảng Ngãi;
- Năm 2000, thành lập Xí nghiệp Vật Liệu cách nhiệt- DMC tại Khu
Công nghiệp Phú Mỹ, Vũng Tàu;
- Ngày 28/4/2005, Công ty Dung dịch khoan và Hoá Phẩm Dầu khí
chuyển thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1544/QĐ-TCCB của Bộ
Công Nghiệp;
- Ngày 18/10/2005, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá Phẩm
Dầu khí chính thức hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103009579
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2005. Giấy
3
chứng nhận ĐKKD này được Sở Kế hoạch Đầu tư Tp.Hà Nội cấp thay đổi lần
thứ 3 vào ngày 26/10/2007;
- Tháng 6/2007, thành lập Công ty cổ phần CNG Việt Nam với các đối
tác:
Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí : 51% vốn điều
lệ.
Công ty IEV Energy SDN.BHD: 42% vốn điều lệ.
Công ty TNHH Sơn Anh: 7% vốn điều lệ
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
- Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và cung cấp dịch vụ dung dịch
khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận
đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu và các dịch vụ kỹ thuật dầu khí khác;
- Thu gom xửa lý tái chế các loại phế liệu và chất thải ngành dầu khí;
- Xử lý môi trường và chuyển giao công nghệ xử lý môi trường

Trụ sở chính
Tầng 6-7 Tòa nhà Viện Dầu khí, Số 173 –
Phố Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận
Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Điện thoại (84.4) 8562513 - 5140350
Fax (84.4) 8562552
Website www.drillingmud.com.vn
Thông tin chứng khoán
Sàn giao dịch HNX
Ngày niêm yết 15/11/2007
Vốn điều lệ 500,000,000,000
Số CP niêm yết 50,000,000
Số CP đang LH 50,000,000
1.2. Tổng quan về ngành dầu khí
1.2.1. Đặc trưng ngành dầu khí
- Dầu khí không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia mà còn
là nguồn năng lượng quan trọng nhất hiện nay cho sự phát triển kinh tế.
6
- Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất đang đóng góp 64%
tổng năng lượng đang sử dụng toàn cầu, 36% năng lượng còn lại là gỗ, sức
nước, sức gió, địa nhiệt, ánh sáng mặt trời, than đá, và nhiên liệu hạt nhân.
- Dầu khí tập trung chủ yếu ở Trung Đông, chiếm 2/3 trữ lượng dầu khí
thế giới, nhưng phần lớn nằm sâu trong lòng đất, lòng biển nên rất khó khăn
trong việc thăm dò, khai thác.
- Bên cạnh đó, dầu thô phải qua chế biến mới sử dụng được nên đòi hỏi
công nghệ lọc dầu cao. Mặc dù trữ lượng dầu còn rất lớn nhưng đây là nguồn
năng lượng có giới hạn và không thể tái tạo. Chính vì vậy, mỗi quốc gia đều
phải có kế hoạch khai thác, kinh doanh và sử dụng hợp lý
1.2.2. Vai trò của ngành dầu khí đối với Việt Nam
- Ngành dầu khí đóng góp phần lớn ngoại tệ cho quốc gia với các sản

Cơ hội Thách thức
- Tiếp tục được sự bảo trợ của Nhà
nước nên được hưởng nhiều ưu đãi.
- Thị trường tiêu thụ và tiềm năng
khai thác còn rất lớn trong khoảng 60
năm tới.
- Chưa có nguồn năng lượng thay thế
hoàn toàn do các nguồn năng lượng
khác đòi hỏi đầu tư cao trong khi hiệu
quả thấp; nguồn năng lượng hạt nhân
bị phản đối vì hậu quả độc hại của
chất thải phóng xạ.
- Trữ lượng dầu mỏ đang giảm do tốc
độ khai thác cao hơn so với tốc độ
thăm dò.
- Việc mở rộng thăm dò khai thác ra
vùng biển sâu sẽ rất tốn kém, rủi ro.
- Việc mở rộng sang các lĩnh vực
khác chịu sự cạnh tranh lớn do đối thủ
cạnh tranh đã có kinh nghiệm lâu năm
hơn.
- Kế hoạch tái cấu trúc PVN có ảnh
hưởng đến từng doanh nghiệp trong
ngành.
1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính của ngành.
EPS PE ROA ROE P/B Beta Giá TB
3621 10.3 8% 15.33% 152% 1.3 37.4
2. Phân tích các báo cáo tài chính
2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 – 2013

2. Tài sản cố định vô hình 227 24,987,556,058 28,141,023,373 2,673,865,740
- Nguyên giá 228 26,261,816,734 28,829,177,149 2,835,136,910
- Giá trị hao mòn lũy kế 229 -1,274,260,676 -688,153,776 -161,271,170
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230 14,505,391,700 22,707,313,720 103,270,965,557
II. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
250 157,547,693,034 153,738,750,006 132,173,500,006
1. Đầu tư vào công ty con 251 149,751,000,006 149,751,000,006 129,751,000,006
2. Góp vốn liên doanh 252 12,769,655,880 3,987,750,000 2,422,500,000
3. Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính dài hạn
259 -4,972,962,852 - 0
III. Tài sản dài hạn khác 260 19,844,977,490 39,692,766,389 29,109,536,964
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 19,809,045,390 39,692,766,389 28,140,064,964
2. Tài sản dài hạn khác 268
35,932,100
-
969,472,000
A. NỢ PHẢI TRẢ 300
591,446,966,529 543,445,833,742
593,297,687,202
I. Nợ ngắn hạn 310
521,882,731,775 457,172,288,648
550,934,152,391
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 11
266,509,476,209
205,039,380,858
207,640,947,327

13 65,738,128,179 84,913,878,501
40,551,686,852
2. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ
339
3,826,106,575 1,359,666,593
1,380 770,262
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
697,215,926,069 661,867,229,490
501,967,093,331
I. Vốn chủ sở hữu 410
696,250,073,040 661,692,746,340
502,201,066,909
1.Vốn điều lệ 411
500,000,000,000 500,000,000,000
350,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
18,965,245,000 18,965,245,000
17,847,745,000
3. Qũy đầu tư phát triển 417
55,559,648,546 47,442,230,603
41,964,078,556
4. Quỹ dự phòng tài chính 418
17,961,517,663 14,111,091,306
12,957,825,616
5. Lợi nhuận sau thuể chưa
phân phối
420
103,763,661,831 81,174,179,431
79,431,417,737

30,306,219,273 VNĐ tương đương 3.8% con số của năm 2011; tài sản dài
hạn tăng nhiều hơn, đạt 79,742,063,426 VNĐ tương đương 26.80%
- Khác với 2012, năm 2013, trong tổng tài sản, chỉ tiêu tài sản dài hạn
giảm 24,752,630,384 VNĐ tương đương giảm 6.56% so với 2012. Tuy nhiên,
tổng tài sản năm 2013 vẫn tăng là do sự tăng trưởng rất mạnh của khoản mục
tài sản ngắn hạn: 108,102,459,750 VNĐ (tăng 13.05%)
 Như vậy, có thể thấy rằng trong 2 năm 2012, 2013 công ty đã có sự
tăng trưởng về quy mô tài sản trong đó sự đóng góp của Tài sản ngắn hạn là
27.54% (2012) và 129.70% (2013), sự đóng góp của Tài sản dài hạn là
72.46% (2012) và -29.70% (2013)
2.1.1.2. Tài sản ngắn hạn
Phân tích theo chiều ngang, như đã trình bày ở trên, khoản mục tài sản
ngắn hạn của công ty có sự tăng tuyệt đối trong hai năm 2012 và 2013.
- Giai đoạn 2012-2013: Sự gia tăng này chủ yếu là do sự tăng của tiền
và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong giai đoạn này, tiền mặt của ngân hàng
tăng rất lớn 149,576,187,522 VNĐ, đồng nghĩa với việc lượng tiền cuối kì
của công ty đã gấp gần 3.5 lần tiền đầu kì. Sự tăng lớn này đã bù đắp cho sự
giảm xuống của hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác nên tổng tài sản
ngắn hạn vẫn có con số tăng trưởng
- Giai đoạn 2013-2014: Sự tăng của tổng tài sản còn nhiều hơn giai
đoạn trước về số tuyệt đối. Có được sự gia tăng này là do các khoản mục tiền,
khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty đều tăng đáng kể, dư khả năng bù
đắp cho đà sụt giảm của khoản mục tài sản ngắn hạn khác.
Phân tích theo chiều dọc
13
- Năm 2012, tài sản ngắn hạn của công ty có sự suy giảm về con số
tương đối. Điều này được thể hiên rõ trên bảng cân đối kế toán. Năm 2011, tỷ
trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản là 72.84%, sau một năm con số
này chỉ còn 68.70%. Như vậy, mặc dù tăng về con số tuyệt đối nhưng tỷ
trọng của tài sản ngắn hạn lại giảm, điều này cho thấy, năm 2012, công ty đã

14
2.1.1.3. Tài sản dài hạn
Qua số liệu phân tích, có thể thấy TSDH của công ty tăng đáng kể trong
năm 2012 sau đó lại giảm vào năm 2013, làm thay đổi tương ứng tỷ trọng của
khoản mục này trong tổng tài sản. Có sự thay đổi này là do sự biến động đáng
kể của cả 3 chỉ tiêu trong khoản mục này:
- TSCĐ: Như đã nói ở trên, năm 2012 công ty đầu tư rất lớn vào tài sản
cố định. Con số đầu tư lên đến 47.6 tỷ đồng tương đương 34.94% giá trị
TSCĐ cuối 2011. Tuy nhiên, đến năm 2013, TSCĐ của công ty lại giảm đi
8.7 tỷ đồng, làm giảm tỷ trọng của TSCĐ từ 31.3% xuống còn 27.35%. Có
thể dự đoán rằng, nguyên nhân là do sau khi đầu tư TSCĐ mới, công ty đã
thanh lý nhượng bán TSCĐ cũ.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Giá trị đầu tư của công ty vào
khoản này tăng tương đối đều đặn qua các năm. Tuy nhiên số tăng không
nhiều, đủ để duy trì một mức tỷ trọng ổn định (12%-13%) trong tổng tài sản
- Các tài sản dài hạn khác: Năm 2012, giá trị của các tài sản loại này
tăng 10,58 tỷ đồng tương đương 36.36% giá trị năm 2011 song đến năm
2013, giá trị của các tài sản dài hạn khác lại giảm xuống rất mạnh ( giảm
50%). Điều này làm tỷ trọng của khoản mục nay có sự thay đổi thất thường
của các năm từ 2.66% lên 3.29% rồi rơi xuống 1.54%
2.1.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA DN
2.1.2.1. Tổng nguồn vốn
Phân tích theo chiều ngang cho thấy, tổng nguồn vốn của công ty đang
tăng. Tốc độ tăng này khá cao và cho thấy quy mô vốn của công ty đang có sự
phát triển tích cực.
- Năm 2012, sự gia tăng tổng vốn hoàn toàn là do sự tăng thêm của vốn
chủ sở hữu, thậm chí vốn chủ sở hữu còn bù đắp cho sự giảm của vốn nợ.
- Năm 2013, trong sự gia tăng của tổng vốn, vốn nợ đóng góp 57.59%,
vốn chủ sở hữu đóng góp 42.41%
Để xem xét rõ hơn yếu tố tác động lên sự thay đổi của tổng nguồn vốn ta

không gặp khó khăn về mặt tài chính, ngược lại hoạt động kinh doanh có hiệu
quả đã củng cố vững chắc cho nguồn tài chính cho công ty đồng thời tỷ lệ nợ
vay ko quá thấp giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi ích từ lá chắn thuế.
2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích báo cáo KQKD
16
Bảng 1. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty mẹ DMC 2011-2013
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1,782,098,577,479 1,662,107,285,551 1,700,273,760,656
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2,724,354,632 2,501,536,779 18,502,226,039
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 1,779,374,222,847 1,659,605,748,772 1,681,771,534,617
4 Giá vốn hàng bán 1,675,665,725,213 1,553,004,717,390 1,525,434,266,114
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 103,708,497,634 106,601,031,382 156,337,268,503
6 Doanh thu hoạt động tài chính 127,804,229,811 117,561,196,895 170,292,209,023
7 Chi phí tài chính 33,693,247,232 34,419,878,058 20,593,510,929
8 Chi phí bán hàng 42,309,812,939 47,544,168,163 67,922,636,652
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 63,312,646,187 69,725,745,241 79,303,839,831
10
Lợi nhận thuần từ hoạt động kinh
doanh 92,197,021,087 72,472,436,815 158,809,490,114
11 Thu nhập khác 21,499,516,572 15,647,842,765 4,734,939,143
12 Chi phí khác 11,738,237,141 4,603,848,946 2,018,603,990

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 18,441,869,884 22.08 (78,009,394,633) (48.30)
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành (2,342,251,203) (100.00) (14,246,389,835) (85.88)
16 Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN 20,784,121,087 25.60 (63,763,004,798) (43.99)
17
Từ bảng 1 cho thấy: DMC năm 2011 đến 2013 đều kinh doanh có lãi,
nguồn thu nhập chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh thường xuyên.Tuy
nhiên lợi nhuận thuần cũng như lợi nhuận sau thuế đều có sự biến động. Giá
vốn đều tăng qua các năm trong khi đó doanh thu có sự biến động
giảm(2,24%) năm 2012 và tăng (7,22%) năm 2013. Điều này tác động đến tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận của DMC. Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân
đạt 2,5%/năm. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 81,17 tỷ, giảm 43.99%
so với năm 2011. Năm 2013, công ty tăng trưởng trở lại, tổng lợi nhuận sau
thuế đạt 101,96 tỷ đồng, tăng 25,6% so với năm 2011.
2.2.1. Doanh thu, Lợi nhuận gộp
Hiện nay, DMC có bốn lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là
dịch vụ kỹ thuật, cung ứng hóa chất, sản xuất hóa phẩm và khai khoáng.
Trong đó, hoạt động sản xuất và kinh doanh các loại hóa phẩm là hoạt động
truyền thống, thường chiếm trung bình khoảng 85% tổng doanh thu của
Công ty. Từ năm 2009, định hướng phát triển mục tiêu mới của DMC là
dịch vụ kỹ thuật, bao gồm: dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ làm sạch
đường ống, bồn bể chứa dầu, tàu chứa dầu, dịch vụ xử lý môi trường với
việc thành lập chi nhánh DMC – Vũng Tàu (chức năng chuyên cung cấp
dịch vụ kỹ thuật khoan và khai thác vào tháng 5/2009). Hoạt động cung cấp
dịch vụ kỹ thuật dầu khí mặc dù mới chính thức được triển khai từ giữa
năm 2009 nhưng kết quả đem lại cho DMC khá tốt, chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu doanh thu. Năm 2011 chiếm 5,8% doanh thu, năm 2012
chiếm 8,7% doanh thu, tăng 45,6% so với năm 2011
Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2011-2013

truyền thống của DMC trong nhiều năm qua là Barite API và Bentonite
API, được sản xuất từ quặng Barite (BaSO4) và khoáng sét
Montmorillonit (sét Bentonite).Nguồn nguyên liệu này chủ yếu do công ty
khai thác tại các mỏ quặng thuộc các tỉnh phía Bắc như: Tuyên Quang,
Cao Bằng … Do hiện nay trữ lượng giảm, DMC phải tiến hành tìm
kiếm nguồn nguyên liệu mới tại Lào và Đoan Hùng – Phú Thọ (quặng
Barite); tại Tuy Phong – Bình Thuận và Cổ Định, Nông Cống – Thanh
Hóa (sét Bentonite)
Một chỉ tiêu cần chú ý là các khoản giảm trừ doanh thu. Năm 2011, chỉ
tiêu này cao vọt so với năm 2012 cũng như 2013, đạt 18,5 tỷ, chiếm 1,1%
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; trong đó chủ yếu là hàng bán bị
trả lại. Có thể thấy, mặc dù năm 2011 doanh thu hay lợi nhuận đều đạt những
con số ấn tượng nhưng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều bấp
bênh, chưa thực sự ổn định. Điều này thể hiện rõ trong sự sụt giảm doanh thu
cũng như lợi nhuận ở năm 2012.
DMC chuyên sản suất và kinh doanh các hóa phẩm dầu khí và dung dịch
khoan phục vụ cho ngành dầu khí như BaSO4, Bentonit (API) CaCO, Polime
sinh học , dầu bôi trơn , chất diệt khuẩn Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất ngày càng hiếm, trong khi sản phẩm đầu ra chịu sự tác động của điều
kiện thời tiết không thuận lợi đã một phần làm cho tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đi xuống trong năm 2012. Năm 2013 Với việc
tiếp tục cải cách mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh theo chỉ đạo của PVN
về sắp xếp và tái cấu trúc các Tổng công ty , DMC đã cải thiện được tình hình
kinh doanh, lợi nhuận của mình.
2.2.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
20
Bảng. Chỉ tiêu mức độ sử dụng chi phí của DMC 2011-2013
STT Chỉ tiêu Năm 2013
Năm 2012 Năm 2011
VND VND VND

21
Bảng. Doanh thu hoạt động tài chính
Năm 2013 2012 2011
Lợi nhuận được chia từ Công ty
TNHH Dung dịch khoan M-I Việt
Nam
106,156,500,000
92,178,625,396 72,460,500,000
Lợi nhuận được chia từ các công ty
con
-
8,446,941,667 14,856,416,214
Chuyển nhượng cổ phiếu CNG cho
PVGas South
7,155,410,000
-
61,381,152,000
Lãi tiền gửi, tiền cho vay
8,772,823,723 3,894,410,430 11,952,347,748
Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
1,409,565,865 202,457,592
-
Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
443,299,042
-
8,534,294,538
Khác
3,866,631,181 12,838,761,810 1,107,498,523
Tổng 127.804.229.811 117,561,196,895 170,292,209,023
Có thể thấy, doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ lợi

Năm 2012, chi phí lãi vay tăng gần 10 tỷ so với năm 2011, tương ứng tăng
53,9%. Nguyên nhân chủ yếu do công ty tăng cường nợ dài hạn(tăng 13,23 tỷ
tương đương tăng 222,8% so với 2011) đồng thời giảm nợ vay ngắn hạn
xuống còn 185,86 tỷ( tương đương giảm 7,85%). Năm 2013, công ty chỉ tăng
cường nợ ngắn hạn thêm 61,47 tỷ lên mức 247,33 tỷ đồng thời giữ nguyên nợ
dài hạn. Nhưng trong thời kỳ này, NHNN luôn điều chỉnh giảm lãi suất huy
động trần làm lãi suất cho vay cũng giảm tương ứng, chi phí lãi vay của
doanh nghiệp giảm.
23
2.2.4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2013 2012
2011
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho năm hiện tại
Lợi nhuận trước thuế 101,958,300,518 83,516,430,634 161,525,825,267
- Lợi nhuận từ hoạỉ động kinh
doanh
101,958,300,518 76,396,859,995 -
- Lợi nhuận từ hoạt động chuyển
nhượng BĐS (dự án CNG)
- 8,618,000,000 -
Điều chỉnh cho thu nhập từ hoạt
đông kinh doanh chịo thuế
(96,570,356,214)
Trừ: Thu nhập không chịu thuế (113,311,910,000) (100,625,567,063) (322,325,628)
Cộng: Các khoản chi phí không
được khấu trừ
1,937,508,163 3,000,657,305 1,521,420,727
Cộng: Các khoản điều chinh làm
tăng lợi nhuận trưởc thuế khác

(418,690,542) 51,152,191 1,128,682,867
(Lãi) từ hoạt động đầu tư (122,114,350,834) (104,519,977,493) (161,210,255,861)
Chi phí lãi vay 18,249,266,331 28,453,723,360 18,483,206,269
3. (Lỗ)Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thay đôi vốn lưu động
16,982,859,998 (6,831,309,586) 36,176,727,069
Thay đổi các khoản phải thu (20,710,603,042) (109,961,855,351) (65,323,399,660)
Thay đổi hàng tồn kho (53,579,286,631) 215,646,862,188 (117,194,362,428)
Thay đổi các khoản phải trả (không bao
gồm lãi vay phải trà, thuế thu nhập đã
nộp)
108,676,781,600 52,120,291,428 (96,216,777,396)
Thay đổi chi phí trà trước 19,059,922,260 (12,680,929,585) (24,776,380,529)
Tiền lãi vay đã trả (17,051,080,769) (28,458,025,182) (17,028,833,384)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (300,000,000) (187,751,203) (14,063,302,987)
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 583,087,264 408,456,728 160,440,000
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (11,462,141,331) (11,576,002,030) (20,275,278,341)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
42,199,539,349 98,479,737,407 (318,541,167,656)
Bảng 1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh(Đvt: VND)
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status